ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
18 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÀI TRUYỀN THANH
CƠ SỞ ĐẾN CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông; Luật Tần số vô tuyến
điện năm 2009;
Căn cứ các Quyết định số: 22/2009/QĐ-TTg ngày
16/2/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình đến năm 2020; Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010
của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2011 trong đó có Chương trình đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT
và truyền thông”; Quyết định số 119/QĐ-TTg ngày 18/1/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án “phát triển thông tin truyền thông nông thôn giai đoạn 2011
- 2020”; Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015”;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày
18/01/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 214/TTr- STT&TT ngày 05/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan điểm, Mục tiêu và Nhiệm
vụ
1. Quan điểm
- Hệ thống truyền thanh cơ sở là công cụ tuyên
truyền, là cầu nối đưa tiếng nói của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân
dân, có vai trò to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp
khoảng cách hưởng thụ thông tin giữa các vùng miền trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững đi đôi với
quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực, các địa phương
khác và phù hợp với điều kiện về phong tục, tập quán vùng miền của Nghệ An, từng
bước bắt nhịp hội nhập khu vực và quốc tế.
- Từng bước đổi mới công nghệ phát thanh, hiện đại
hóa công nghệ truyền dẫn toàn bộ hệ thống truyền thanh cơ sở cho các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và củng cố hệ thống đài truyền thanh cơ
sở nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa – xã
hội, khoa học – kỹ thuật đến được mọi tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách về
hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về nhân lực: Đảm bảo 100% xã trên địa bàn
toàn tỉnh có đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành đài truyền thanh cơ sở được đào tạo,
bồi dưỡng đầy đủ kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng về biên tập tin
bài, kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả đài truyền thanh và các
thiết bị tác nghiệp khác.
b) Về cơ sở vật chất, thiết bị và hạ tầng kỹ thuật:
- Đảm bảo 100% xã trên địa bàn toàn tỉnh có cơ sở
vật chất, thiết bị đài truyền thanh cơ sở đảm bảo chất lượng, hoạt động ổn định,
thường xuyên.
- Từng bước đầu tư đồng bộ hệ thống các đài truyền
thanh cơ sở theo công nghệ mới, hiện đại; nâng cao chất lượng truyền thanh,
tăng cường chất lượng phủ sóng phù hợp với quy hoạch truyền dẫn phát sóng của
Chính phủ đã phê duyệt.
c) Về nội dung thông tin:
- Đảm bảo 100% xã được cung cấp các dịch vụ
thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; Đảm bảo cho người dân được nghe các thông tin về kinh tế,
văn hóa, xã hội; kinh nghiệm sản xuất; các gương điển hình, tiên tiến trong sản
xuất, hoạt động xã hội; kiến thức về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản
xuất, thâm canh, chăn nuôi; các thông tin về lịch sử…
- Tăng dài thời lượng phát sóng, nâng cao chất
lượng chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin, đặc biệt đối với khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Đảm bảo các nội dung phát trên đài truyền
thanh cơ sở là thông tin trung thực, chính xác, khách quan, nhanh nhạy, kịp thời,
sinh động; không ngừng nâng cao hiệu quả của thông tin tuyên truyền trong đời sống
xã hội; Kết hợp nâng cao chất lượng phủ sóng với nâng cao chất lượng nội dung để
tăng hiệu quả chương trình phát sóng.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò
của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền trong toàn bộ cơ quan,
doanh nghiệp, mọi tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của hệ thống đài truyền
thanh cơ sở, để các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo các địa phương, các
doanh nghiệp và người dân tại địa phương hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích của
hệ thống thông tin, truyền thông trong sản xuất và đời sống xã hội; Coi việc tiếp
nhận các thông tin từ hệ thống truyền thanh cơ sở là nhu cầu thiết yếu cho mỗi
người dân; việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông là một phần quan
trọng, được ưu tiên đầu tư trước một bước trong chiến lược đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
địa phương.
- Việc tuyên truyền phải được thực hiện thường
xuyên và là một giải pháp quan trọng để phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ
sở. Đối tượng tuyên truyền không chỉ là những người dân mà đặc biệt quan tâm tới
cán bộ công chức từ xã, phường, thị trấn tới cấp tỉnh.
- Phương thức và nội dung tuyên truyền có thể
thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn, báo, đài địa phương, cổng thông tin điện
tử của tỉnh… và bằng chính đài truyền thanh cơ sở; hoặc phối hợp với các trường
học, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, lồng ghép nội
dung các phong trào, chương trình để tuyên truyền; Nội dung tuyên truyền phải
nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển
thông tin, truyền thông cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa... để người
dân hiểu được mục đích của Phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở là cung cấp
cho mọi người dân nắm bắt được chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội....
3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đài truyền
thanh cơ sở.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán
bộ công tác tại các đài truyền thanh cơ sở; đặc biệt quan tâm, khuyến khích những
cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm có thể truyền đạt lại kiến thức cho cán bộ mới.
- Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác truyền thanh cho các đài cơ sở để đảm bảo đến năm 2020 mỗi đài truyền thanh
cấp xã có từ 02 đến 03 cán bộ chuyên trách quản lý, vận hành khai thác. Trước mắt,
xây dựng phương án bố trí 02 chức danh:
+ 01 trưởng đài phụ trách chung, kiêm biên tập
viên, phát thanh viên;
+ 01 nhân viên phụ trách kỹ thuật trực máy tiếp
âm, thu dựng chương trình và duy tu, bảo dưỡng hệ thống.
Trưởng Đài do công chức Văn hóa - Xã hội đảm nhận;
Nhân viên kỹ thuật do chức danh Quản lý nhà văn hóa - Đài truyền thanh đảm nhận
theo quy định tại Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh về
quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, khối, xóm, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về chất lượng
hoạt động của đài và năng lực của cán bộ đài truyền thanh cơ sở.
3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hệ thống
truyền thanh cơ sở cho các xã, phường, thị trấn.
- Sửa chữa nâng cấp hoặc thay thế các đài đã xuống
cấp bằng các thiết bị tương thích, đảm bảo mục tiêu chất lượng, tiết kiệm, hiệu
quả.
- Đầu tư xây dựng mới đối với các xã chưa có đài
truyền thanh cơ sở hoặc có nhưng đã hư hỏng, không hoạt động được, trên cơ sở lộ
trình đầu tư ưu tiên trước những khu vực chưa có đài truyền thanh và các xã khó
khăn, miền núi cao, biên giới, hải đảo nhưng đã cơ bản có điện sinh hoạt. Giai
đoạn tiếp theo sẽ triển khai tại các xã còn lại.
- Phát triển hiện đại hóa hệ thống truyền thanh
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững; có khả năng hoạt động ổn định lâu
dài; Sử dụng công nghệ truyền thanh hiện đại bằng công nghệ không dây, số hóa…đảm
bảo thao tác vận hành, quản lý hệ thống đơn giản, dễ bảo trì, phù hợp với trình
độ kỹ thuật của cán bộ tại các đài truyền thanh cơ sở và có khả năng nâng cấp,
mở rộng trong tương lai.
- Các hạng mục thiết bị đầu tư nhằm tăng cường
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động của hệ thống truyền thanh
cho các xã phường, thị trấn bao gồm:
+ Máy thu, phát sóng FM;
+ Bàn điều khiển;
+ Bộ lọc âm tần;
+ Giàn anten thu, phát;
+ Cột Anten phát sóng, hệ thống tiếp đất;
+ Hệ thống loa;
+ Đầu đọc đĩa, đài cacste,micaro, jack cắm;
+ Ổn áp, ổ cắm.
3.4. Nâng cao chất lượng nội dung chương trình.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, thông tin
về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhân dân, cụ thể hơn là những
cơ chế chính sách của tỉnh, chính quyền cơ sở.
- Sản xuất nội dung thông tin phải gắn với từng
nhiệm vụ, đối tượng tiếp nhận cụ thể để tạo hiệu ứng thông tin cao; quan tâm những
nội dung về nông nghiệp, nông thôn và công tác xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí,
xuất bản, đài truyền thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển nội
dung, hình thức phù hợp với nhu cầu, phong tục tập quán và trình độ văn hóa của
người dân.
- Tranh thủ tối đa việc sử dụng chung nội dung
thông tin được sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách của Nhà nước phù hợp với địa
phương nhằm tiết kiệm nguồn lực.
- Xây dựng cơ chế cấp phát miễn phí một số loại
sách báo, tạp chí chuyên ngành về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn
mới cho các đài truyền thanh cơ sở làm nguồn tư liệu xây dựng nội dung.
3.5. Huy động các nguồn vốn, lồng ghép các
chương trình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
- Tranh thủ tối đa nguồn kinh phí từ các dự án
triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở và Chương
trình xây dựng nông thôn mới để thực hiện đề án.
- Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn để bố trí cho
các dự án nhằm tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống các
đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn. Hàng năm có kế hoạch trích, phân bổ kinh
phí hoạt động, bảo trì bảo dưỡng cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở.
- Huy động các nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã
và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các nội dung đề án.
III. Lộ trình triển khai thực
hiện Đề án
1. Công tác tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đài truyền thanh cơ sở
Tổng số cán bộ công tác truyền thanh cơ sở dự kiến
bồi dưỡng, tập huấn 730 người và được phân kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn như
sau:
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ đang làm công
tác truyền thanh: Năm 2013: 180 người; Năm 2014: 180 người; Năm 2015: 79 người.
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ mới: Năm 2015:
101 người; Năm 2016: 60 người; Năm 2017: 60 người; Năm 2018: 70 người.
2. Đầu tư hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở
Từ nay đến năm 2020, tiến hành đầu tư nâng cấp,
lắp đặt mới cho hệ thống đài truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh theo hướng
công nghệ truyền thanh không dây hiện đại. Trong giai đoạn 2013 - 2015, ưu tiên
tiến hành tại những khu vực chưa có đài truyền thanh hoặc đã bị hỏng, hoạt động
kém, trong đó ưu tiên đầu tư trước tại các xã khó khăn, miền núi cao, biên giới,
hải đảo (các xã 30a, các xã thuộc CTMTQG đưa thông tin về cơ sở), các xã đã có
điện lưới. Giai đoạn 2015 - 2020 sẽ triển khai tại các đơn vị còn lại.
- Tổng số đài đầu tư mới hoàn toàn trong giai đoạn
2013 - 2020 là 268 đài;
- Tổng số đài nâng cấp, sửa chữa trong giai đoạn
2013 - 2020 là 166 đài. Riêng năm 2013: Đầu tư mới 20 đài, nâng cấp 20 đài.
IV. Kinh phí thực hiện đề án
- Nguồn kinh phí:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ hàng năm theo
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm; Ngân sách huyện,
xã.
- Tổng khái toán kinh phí thực hiện Đề án:
130.740 triệu đồng (Một trăm ba tỷ, bảy trăm bốn mươi triệu đồng), được phân bổ
cho các phần việc như sau:
1. Chi phí lập Đề án: 40 triệu đồng (tạm tính)
2. Chi phí tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ đài truyền thanh cơ sở
a) Khái toán và phân kỳ công tác tập huấn, bồi
dưỡng:
- Năm 2013 - 2015: Bồi dưỡng cho 439 cán bộ đang
làm công tác truyền thanh cơ sở. Kinh phí dự kiến 1.097,5 triệu đồng;
- Năm 2015 - 2018: Bồi dưỡng cho 291 cán bộ mới.
Kinh phí dự kiến 1.309,5 triệu đồng
Tổng khái toán công tác bồi dưỡng, tập huấn:
2.407 triệu đồng.
b) Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
qua các năm:
- Ngân sách Trung ương từ Chương trình MTQG: 960
triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, huyện, xã : 1.447 triệu đồng.
3. Chi phí đầu tư hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở
a) Dự kiến suất đầu tư:
- Đầu tư mới: 359.507.000đ/đài;
- Nâng cấp sửa chữa: 192.445.000đ/đài.
b) Khái toán tổng mức đầu tư hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật: 128.294 triệu đồng, trong đó:
- Đầu tư mới: 96.348 triệu đồng;
- Nâng cấp sửa chữa: 31.946 triệu đồng.
c) Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật qua các năm:
- Ngân sách Trung ương từ Chương trình MTQG:
38.212 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, huyện, xã: 90.082 triệu đồng.
Phụ lục kèm theo: Phụ lục 01 - Danh mục các nhiệm
vụ, dự án
IV - Tổ chức thực hiện Đề
án
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin và phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để tham mưu lồng kết Chương trình mục tiêu
Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
với việc triển khai thực hiện đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Đài phát
thanh truyền hình tỉnh lập kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ quản lý làm công tác tại các đài truyền thanh cơ sở cấp xã; trình Sở Tài
chính thẩm định dự toán và trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định hiện
hành;
- Chủ trì phối hợp với Đài phát thanh truyền
hình tỉnh tổ chức tập huấn cho cán bộ đài truyền thanh cơ sở theo đúng nội dung
và kế hoạch được duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND
tỉnh ban hành Quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp cho cán bộ làm
công tác tại các đài truyền thanh cơ sở;
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
đầu tư Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh cơ sở theo
lộ trình của Đề án;
- Thực hiện thí điểm đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật tại một số xã năm 2013 theo lộ trình của Đề án, trình Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định hiện hành về
đầu tư xây dựng cơ bản;
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện thí điểm một
số dự án đầu tư Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh
cơ sở tại một số xã năm 2013; tổ chức tập huấn, hướng dẫn UBND cấp huyện lập dự
án đầu tư đối với các xã còn lại (từ năm 2014-2020).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
các dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các đài truyền thanh cơ sở do UBND huyện làm chủ đầu tư.
2. Đài Phát thanh và Truyền
hình
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
trong việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ chuyên ngành truyền/phát thanh cho cán bộ hoạt động tại các đài truyền thanh
cơ sở;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ
An xây dựng các ứng dụng công nghệ kỹ thuật truyền/phát thanh hiện đại để phục
vụ công tác tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn cho các đài truyền thanh cơ sở;
tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm,
chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ truyền/phát
thanh;
- Lồng ghép trong các chương trình phát sóng để
tuyên truyền về vai trò của hệ thống truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn,
phục vụ triển khai Đề án có hiệu quả cao.
3. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về số lượng và chức danh làm công tác thông tin
và truyền thanh cơ sở.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh thẩm định kế hoạch và nội dung đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác tại các đài truyền thanh cơ sở cấp xã.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan cân đối bố trí nguồn vốn để thực hiện Đề án
theo lộ trình hàng năm, tham mưu UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định các dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng mới, nâng cấp
sửa chữa hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh
cơ sở, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn
vốn bố trí theo lộ trình hàng năm của Đề án, tham mưu UBND tỉnh;
- Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí tổ chức tập
huấn cho cán bộ đài truyền thanh cơ sở, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị liên quan
- Phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã phổ
biến, tuyên truyền đến tận người dân về vai trò của hệ thống truyền thanh cho
các xã, phường, thị trấn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để cân đối, huy động nguồn vốn hàng năm phối hợp cùng thực hiện Đề án;
- Tổ chức lập dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật Hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đài truyền thanh cơ sở tại các xã thuộc
thẩm quyền quản lý, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có liên quan
- Phổ biến, tuyên truyền về vai trò của hệ thống
truyền thanh cho các xã, phường, thị trấn, phục vụ triển khai Đề án có hiệu quả
cao;
- Bố trí cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để
vận hành, quản lý đài truyền thanh cơ sở;
- Phối hợp và tạo điều kiện cho việc đầu tư hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các đài truyền thanh cơ sở.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành: Thông tin và Truyền
thông; Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|