Quyết định 264/2003/QĐ-TTg về một số giải pháp quản lý, sử dụng đất trong các nông, lâm trường quốc doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 264/2003/QĐ-TTG
Ngày ban hành 16/12/2003
Ngày có hiệu lực 06/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 264/2003/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 264/2003/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG12 NĂM 2003 VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện một số giải pháp quản lý, sử dụng đất đối với các nông lâm trường quốc doanh theo Quyết định này nhằm:

1. Bố trí lại đất đai phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ sắp xếp đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; quản lý chặt chẽ đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; tạo điều kiện để các nông, lâm trường quốc doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện đúng chức năng, vai trò của mình đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương và phát triển ngành hàng; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn;

2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý trong các nông, lâm trường quốc doanh; xác định rõ nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nhiệm vụ công ích được giảm bảo vệ nghiêm ngặt và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng.

3. Tiếp tục đầu tư, phát triển nông, lâm trường tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng chiến lược quốc phòng, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm hạt nhân cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương.

Điều 2. Rà soát hiện trạng sử dụng đất và xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của các nông, lâm trường quốc doanh theo quy định sau:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo việc rà soát hiện trạng sử dụng đất và xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của các nông, lâm trường thuộc Bộ, ngành, tổng công ty và địa phương quản lý.

Các nông, lâm trường có trách nhiệm thực hiện việc rà soát lại quỹ đất đang quản lý sử dụng và xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của nông, lâm trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

2. Về việc rà soát hiện trạng quỹ đất của nông, lâm trường đang quản lý, sử dụng.

a. Phải căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và kết quả tổng kết công tác quản lý, sử dụng đất đai của nông, lâm trường theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;

b. Kết quả rà soát phải thể hiện rõ trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa hình (tỷ lệ từ 1/5.000 - 1/25.000) và thống kê quỹ đất của nông, lâm trường đang quản lý, sử dụng bao gồm:

- Tổng diện tích đất nông, lâm trường được Nhà nước giao, cho thuê sử dụng; Diện tích đất nông, lâm trường tự tổ chức sản xuất;

- Diện tích đất đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

- Diện tích vườn cây đã bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định số 12/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ;

- Diện tích đất liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác;

- Diện tích đất đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê, mượn sử dụng để sản xuất, kinh doanh;

- Diện tích đất đã bố trí làm đất ở, khu dân cư cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên nông, lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ;

- Diện tích đất nông, lâm trường đã chuyển nhượng;

- Diện tích đất của nông, lâm trường bị lấn chiếm, có tranh chấp.

3. Về việc xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của nông, lâm trường.

a. Phải căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ của nông, lâm trường được xác định trong đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường của ngành, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ở địa phương; kết quả rà soát quỹ đất của nông, lâm trường đang quản lý, sử dụng;

b. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của nông, lâm trường phải xác định rõ diện tích từng loại đất của nông, lâm trường được giữ lại để sử dụng; diện tích phân bổ cho từng mục đích sử dụng phù hợp với nhiệm vụ được giao; biện pháp để bảo vệ, cải tạo sử dụng đất, bảo vệ môi trường.

4. Đối với diện tích đất của nông, lâm trường bị lấn chiếm, có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết dứt điểm đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông, lâm trường theo quy định sau đây:

[...]