Quyết định 263/QĐ-UBND.HC năm 2009 phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Số hiệu 263/QĐ-UBND.HC
Ngày ban hành 12/03/2009
Ngày có hiệu lực 12/03/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Trương Ngọc Hân
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 263/QÐ-UBND.HC

Thành phố Cao Lãnh, ngày 12 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ÐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá X;

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;

Căn cứ Báo cáo thẩm định số 01/HĐTĐ.QHNN&PTNT ngày 18 tháng 11 năm 2008 về việc thẩm định Quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Định hướng phát triển

- Xây dựng nền sản xuất nông, lâm, thuỷ sản từng bước hiện đại, bền vững với thế mạnh là cây lúa và nuôi trồng thuỷ sản để tăng năng suất, chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, trên cơ sở phát huy lợi thế từng vùng, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học, sản xuất gắn với thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Từng bước tổ chức lại sản xuất, tiến lên sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi bảo vệ thành quả sản xuất.

- Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, đầu tư hạ tầng thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu, góp phần xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, gắn với phát triển công nghiệp - đô thị - dịch vụ; bảo đảm xã hội vùng nông thôn ổn định, môi trường được bảo vệ, đủ khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trước mắt và lâu dài.

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn để từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ sản xuất của dân cư nông thôn, đặc biệt là dân cư ở vùng sâu, vùng biên giới đạt mức trung bình của đồng bằng sông Cửu Long.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu

a. Mục tiêu

Xây dựng nền nông nghiệp của Tỉnh theo hướng hiện đại, tiên tiến với thế mạnh là cây lúa và thuỷ sản; phát triển hiệu quả, bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, góp phần bảo đảm an ninh lương thực cho cả nước và là nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.

Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp được đổi mới, củng cố, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn theo hướng hợp tác, mở rộng quy mô, đổi mới nội dung hoạt động, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ giải quyết ngày càng nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn, từng bước hình thành các doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản ở nông thôn.

Xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, gắn với phát triển công nghiệp - đô thị - dịch vụ; đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục… công trình cấp nước sạch, bố trí sắp xếp dân cư nông thôn; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn theo hướng đa mục tiêu; cùng với phát triển hệ thống giao thông nông thôn kết nối thị trấn và trung tâm giao lưu hàng hoá lớn xe tải nặng lưu thông được, đường đến thị tứ bảo đảm cho xe tải nhẹ lưu thông, đường từ trung tâm xã đến các cụm, tuyến dân cư đi lại được quanh năm. Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống an toàn; từng bước ngăn chặn và khắc phục kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn.

Nâng cao trình độ lao động nông nghiệp qua đào tạo, tăng tỷ lệ lao động trong độ tuổi có công ăn việc làm ổn định; trang bị kiến thức cho nông dân tiếp cận khoa học công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp trong xu thế hội nhập; đẩy mạnh việc ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động nông nghiệp, chuyển dịch lao động trong nông nghiệp sang các lĩnh vực, ngành nghề khác còn 40% ở năm 2020, góp phần nâng mức sống dân cư nông thôn cao gấp 2,5 lần trở lên so với hiện nay.

b. Các chỉ tiêu chủ yếu

+ Chỉ tiêu đến năm 2020

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực nông - lâm - thuỷ sản bình quân từ 5,0 - 6,0%/năm. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nông - lâm - thuỷ sản đến năm 2020 đạt tỷ lệ theo thứ tự là 56,72% - 1,12% - 42,16%.

- Ổn định sản lượng lúa trên 2,5 triệu tấn, có trên 80% lúa chất lượng cao (trong đó có 400.000 - 500.000 tấn lúa đặc sản). Tỷ lệ cơ giới hóa khâu gặt đập 80 - 85%, tưới tiêu bằng bơm điện 80 - 85%.

- Tổng đàn gia cầm 11 triệu con, gia súc 950.000 con (trong đó heo 780.000 con). Sản lượng nuôi thuỷ sản đạt 550.000 tấn.

- Ổn định diện tích rừng tập trung hiện có, phấn đấu bình quân mỗi năm trồng 4,0 - 5,0 triệu cây phân tán.

- Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt nông thôn đạt 95% (trong đó giảm tỷ lệ lắng lọc, cấp nước từ công trình 85 - 90%, tăng 10% so với năm 2015).

+ Chỉ tiêu đến năm 2015

[...]