Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 2624/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 03/12/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Văn Cao |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2624/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2499/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1033/TTr-SNV ngày 18 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh) như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng và các bộ, ngành liên quan.
Viện Quy hoạch Xây dựng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tư vấn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng kiến trúc và đầu tư phát triển bao gồm: Công tác chọn địa điểm xây dựng, hồ sơ chứng chỉ quy hoạch; thẩm định, phản biện các đề án quy hoạch xây dựng và kiến trúc; lập kế hoạch vốn khảo sát, quy hoạch và chuẩn bị đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu, tư vấn về hoạch định chiến lược quy hoạch xây dựng phát triển đô thị và nông thôn; quy hoạch bảo tồn các khu vực di tích lịch sử, văn hoá.
c) Lập quy hoạch xây dựng: Quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đặc thù và các khu tiểu thủ công nghiệp.
d) Lập quy hoạch đô thị: Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu trong đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô thị và lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
đ) Lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
đánh giá môi trường chiến lược các đồ án quy hoạch.
e) Phối hợp các đơn vị liên quan khảo sát điều tra, cập nhật và báo cáo định kỳ tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh.
g) Tham gia, phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu soạn thảo các văn bản quy định, hướng dẫn phục vụ công tác quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh.
h) Nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, quản lý, phát triển đô thị và nông thôn; nghiên cứu thiết kế mẫu một số thể loại công trình. i) Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành
quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
k) Khảo sát xây dựng bao gồm: Khảo sát địa hình, địa chất, đo đạc, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
l) Giám sát thi công xây dựng công trình, giám sát lắp đặt thiết bị, giám sát khảo sát xây dựng.
m) Tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, lập dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp từ 35KV trở xuống.
n) Thực hiện một số hoạt động tư vấn khác trong lĩnh vực xây dựng: Phản biện đồ án quy hoạch và xây dựng, thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế dự toán công trình, quản lý điều hành dự án, lập hồ sơ mời thầu và phân tích hồ sơ dự thầu.
o) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo chức năng của Viện và chính sách pháp luật của Nhà nước.