ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2021/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 17 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định
số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông
tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu
sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo Báo cáo số
3673/CAT-ANCTNB ngày 29/10/2021 của Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày
21/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (Cục ANCTNB);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC- KSTTHC, Quảng.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2021/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật
nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc
Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
cơ quan, tổ chức, cá nhân) trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức phải chỉ đạo phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này trong cơ quan, tổ chức; đồng thời
triển khai đồng bộ các biện pháp công tác bảo vệ tuyệt đối an toàn bí mật nhà
nước không để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức.
2. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xảy ra trên địa bàn tỉnh phải được
phát hiện kịp thời và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước
1. Người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu, xác định độ mật của tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình tạo ra hoặc tiếp nhận từ các cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác nhưng chưa được xác định bí mật nhà nước để quản
lý, bảo vệ theo quy định.
2. Người soạn thảo,
tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải có đề xuất tại Tờ trình,
Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của tài liệu, vật, lời
nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước để người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền
xác định bí mật nhà nước, độ mật, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép
hay không được phép sao, chụp:
a) Đối với văn bản
điện tử, người soạn thảo có trách nhiệm tạo ra dấu chỉ độ mật trên văn bản để
người có thẩm quyền xác định; sau khi in ra phải được đóng dấu chỉ độ mật theo
quy định;
b) Trường hợp văn
bản có tính chất lặp đi, lặp lại có cùng độ mật thì đề xuất, xác định độ mật một
lần cho loại văn bản đó;
c) Tài liệu bí mật
nhà nước phải thể hiện được các thông tin: Nơi nhận, số lượng bản phát hành,
tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của
tài liệu;
d) Dự thảo văn bản
có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành
chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo,
tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.
3. Trường hợp khi
tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được xác định bí mật
nhà nước: Người có thẩm quyền và người được giao xử lý thông tin, tài liệu phải
thực hiện quy trình đề xuất, xác định bí mật nhà nước tại khoản 1 và khoản 2 của
Điều này.
Điều 4. Xác định thời hạn, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người tạo ra
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có thời hạn bảo vệ ngắn hơn thời hạn được
quy định tại khoản 1, Điều 19 của Luật bảo vệ bí mật nhà nước thì phải xác định
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo mẫu dấu số 04, Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
2. Trường hợp tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước được gia hạn thời hạn bảo vệ thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức tạo ra bí mật nhà nước quyết định gia hạn bằng văn bản, được
đóng dấu theo mẫu số 04, Thông tư số 24/2020/TT- BCA và thông báo cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết theo quy định.
Điều 5. Điều chỉnh độ mật, giải mật
1. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức tạo ra bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định bằng văn bản
điều chỉnh tăng hoặc giảm độ mật theo danh mục bí mật nhà nước. Sau khi điều chỉnh
xong phải đóng dấu theo mẫu số 06, Thông tư số 24/2020/TT-BCA và thông báo cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết theo quy định.
2. Bí mật nhà nước
được giải mật toàn bộ hoặc một phần:
a) Trường hợp hết
thời hạn bảo vệ và thời gian gia hạn bảo vệ thì đương nhiên giải mật, không thực
hiện quy trình giải mật, không phải đóng dấu giải mật. Trường hợp không còn thuộc
danh mục bí mật nhà nước thì phải đóng dấu giải mật và thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan;
b)Trường hợp
giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát
triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế thì phải tiến hành giải mật
theo quy định tại khoản 4, Điều 22, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Sao, chụp, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền bằng văn bản.
2. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
a) Người được quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Phó Thủ trưởng
sở, ngành, cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện được người đứng đầu ủy quyền bằng văn bản;
d) Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh.
3. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm:
a) Người được quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu
đơn vị cấp phòng thuộc sở, ngành, cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;Trưởng
phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Quy trình sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Việc sao văn bản
được thực hiện bằng các hình thức: Sao y bản chính, sao lục và trích sao;
b) Sau khi người
có thẩm quyền được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho phép,
người được giao nhiệm vụ sao tiến hành sao, chụp văn bản cần sao, sau đó đóng dấu
“bản sao số” tại trang đầu, đóng dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối tài
liệu và ghi đầy đủ nội dung vào dấu theo quy định.
Trường hợp sao,
chụp với số lượng nhiều bản: Người được giao nhiệm vụ sao đóng các dấu “bản sao
số” và “bản sao bí mật nhà nước” vào văn bản cần sao, ghi hình thức sao, thời
gian, số lượng, xin chữ ký của người có thẩm quyền cho phép sao, sau đó tiến
hành sao, chụp tài liệu với số lượng cần sao, cuối cùng ghi số thứ tự vào dấu
“bản sao số”, ghi nơi nhận, đóng dấu đỏ vào chữ ký của người có thẩm quyền cho
phép sao;
c) Việc sao, chụp
phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý, theo dõi;
d) Người được
giao nhiệm vụ sao, chụp phải là cán bộ, công chức, viên chức; người làm công
tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác
có liên quan đến bí mật nhà nước.
5. Việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Thẩm quyền cho
phép tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
b) Trường hợp nếu
không tiêu hủy ngay có thể gây nguy hại cho lợi ích quốc gia dân tộc thì người
đang quản lý, sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định
tiêu hủy và phải có báo cáo ngay cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức biết;
c) Quy trình tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản
4, Điều 23, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
1. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo từng loại hồ sơ phù hợp và có bảng thống
kê chi tiết kèm theo.
2. Hằng năm, các
cơ quan, tổ chức thống kê bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự
thời gian, độ mật và theo mẫu số 18 Thông tư số 24/2020/TT-BCA. Thời gian thống
kê từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm thống kê.
3. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở phòng, tủ có khóa an toàn.
Riêng đối với phòng lưu trữ hồ sơ, tài liệu, vật có chứa bí mật nhà nước phải
được trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp.
Điều 8. Vận chuyển,giao,nhận, thu hồi tài liệu,vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức do cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư hoặc cán bộ làm công tác liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước khi được lãnh đạo phân công.
2. Quy trình
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 4, Nghị định
số 26/2020/NĐ-CP.
3. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi dự thảo lấy ý kiến góp ý, khi sử dụng tại các hội nghị,
hội thảo, cuộc họp phải được thu hồi theo đúng quy định. Việc thu hồi do văn
thư hoặc người được giao nhiệm vụ soạn thảo, phát hành thực hiện.
Điều 9. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước hoặc cấp
phó được ủy quyền cho phép. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó thực hiện theo
thẩm quyền.
2. Thẩm quyền cho
phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước để phục vụ công tác ở nước ngoài
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
ủy quyền cho phép và người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo
với Trưởng đoàn công tác.
3. Thủ tục, trình
tự việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ được thực
hiện theo Điều 5, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.
Điều 10. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan,
tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí
mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng và Trưởng phòng thuộc sở, ngành, cơ quan thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Trưởng phòng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức và cá nhân người Việt Nam được giao
thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối
mật, Mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thủ tục, trình
tự cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 15, Điều 16 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Trường hợp
không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền quyết định được quy định tại
khoản 1, Điều 10 của Quy chế này;
b) Trường hợp có
yếu tố nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bằng văn bản về việc
sử dụng nội dung bí mật nhà nước.
2. Cơ quan chủ
trì tham mưu tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải có Tờ trình, báo cáo hoặc
kế hoạch trình người có thẩm quyền quyết định tổ chức. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp phải tuân thủ các quy định sau:
a) Tổ chức tại
phòng họp kín trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức
ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh,
an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; thời gian
tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức; ban
hành nội quy, quy định; nếu cần thiết phải bố trí máy phá sóng trong suốt thời
gian tổ chức; sử dụng micro có dây và các phương tiện thiết bị đã được Công an
tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn. Trường hợp tổ chức bằng hình thức truyền hình
trực tuyến phải chịu trách nhiệm bảo vệ đường truyền theo quy định;
b) Kiểm soát chặt
chẽ thành phần tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp; người tham dự không được
mang các thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong
các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối
mật. Trường hợp cần thiết ghi âm, ghi hình để tuyên truyền, lưu trữ tư liệu phải
có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì phải giới hạn thời
gian ghi âm, ghi hình; thông tin tuyên truyền, tư liệu lưu giữ phải được kiểm
duyệt, bảo vệ chặt chẽ theo đúng quy định.
Điều 12. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
Các cơ quan, tổ
chức quy định tại Điều 1 Quy chế này có trách nhiệm thiết lập các biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công công chức chuyên trách
bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ
chức phân công một công chức thực hiện kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
tại Văn phòng hoặc Phòng Hành chính, tổng hợp.
3. Việc phân công
phải được thể hiện bằng văn bản; công chức thực hiện kiêm nhiệm được hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Công tác thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc
đột xuất. Việc thanh tra, kiểm tra định kỳ được tiến hành hai năm một lần. Công
an tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu, thực hiện thanh tra, kiểm tra công
tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức phải định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình. Kết quả tự
thanh tra,kiểm tra báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi về
Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
Điều 15. Chế độ báo cáo và sơ, tổng kết công tác bảo vệ bí
mật nhà nước
1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong phạm vi quản lý gửi về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết
năm năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất
được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề
nghị của Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt
số liệu trong chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo;
d) Thời hạn gửi
báo cáo hằng năm: Thời hạn cơ quan, tổ chức gửi báo cáo hằng năm về Công an tỉnh
chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Phân tích,
đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số
liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu
quả;
d) Dự báo tình
hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức là người chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước; có trách nhiệm xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ
chức. Nội quy phải căn cứ vào yêu cầu bảo mật ở từng cơ quan, tổ chức và phù hợp
với quy định của Quy chế này cũng như các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Công an tỉnh
là cơ quan thường trực trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này; sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Báo cáo sơ kết,
tổng kết gửi Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định.
3. Quá trình thực
hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để kịp thời hướng dẫn, giải quyết hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung./.