ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 24 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ HỖ TRỢ KINH PHÍ
CHĂM SÓC HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi số
39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật
số 51/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội và hỗ trợ kinh phí
chăm sóc hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về mức chuẩn trợ cấp, trợ
giúp xã hội; các mức trợ cấp xã hội thường xuyên, mức trợ giúp xã hội đột xuất,
khẩn cấp và hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng cho các đối tượng bảo trợ
xã hội sống tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Mức chuẩn trợ cấp, trợ
giúp xã hội; chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống
tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
a) Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội để xác định
các mức trợ cấp xã hội thường xuyên, đột xuất, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc,
nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác là 270.000 đồng.
b) Trợ cấp thường xuyên
Mức trợ cấp hàng tháng áp dụng cho các đối tượng
bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn quản lý quy định tại Điều 5 Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP áp dụng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP (Phụ
lục 01 kèm theo).
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ
cấp hàng tháng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng đối với người
đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các khoản 3, 5
và 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thì ngoài chế độ đối với người đơn thân
nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản
5 hoặc khoản 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
c) Các khoản trợ giúp khác
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ mai táng phí:
+ Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ
bảo hiểm y tế bao gồm: Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP; con của người thân nghèo quy định tại khoản 4 Điều 5
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt
nặng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang được hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí.
+ Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước hỗ trợ
mai táng phí gồm: đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP; con của người đơn thân nghèo quy định tại khoản 4 Điều
5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt
nặng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang được hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Các đối tượng này khi chết được hỗ trợ chi
phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội quy định tại điểm a
khoản 2 điều này.
+ Trường hợp đối tượng thuộc diện được cấp nhiều
thẻ bảo hiểm y tế; được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được cấp
một thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.
- Trợ giúp về giáo dục đào tạo và dạy nghề: Các
đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP khi học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về
giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
d) Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định 136/2013/NĐ-CP và mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng
tháng đối với người khuyết tật nặng, người khuyết khuyết tật đặc biệt nặng đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; hộ gia đình đang trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại các khoản 1,
2, 3 Điều 17 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP được thực hiện theo Phụ lục 02 ban hành
kèm theo Quyết định này.
3. Chế độ trợ giúp xã hội đột
xuất, khẩn cấp
a) Trợ giúp đột xuất cho cá nhân và hộ gia đình
- Đối tượng là cá nhân và hộ gia đình gặp khó
khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, được hỗ
trợ:
+ Hỗ trợ lương thực: Hỗ trợ cho tất cả các thành
viên hộ gia đình thiếu đói thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
+ Hỗ trợ người bị thương nặng: Người bị thương nặng
do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng
hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem
xét hỗ trợ bằng 10 lần mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều này.
+ Hỗ trợ chi phí mai táng: Hộ gia đình có người
chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc
biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí
mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội quy định tại điểm
a Khoản 2 Điều này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho
người chết trong trường hợp trên không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của
người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế nhưng không quá
30 lần mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều
này.
- Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị sập, trôi, cháy hoàn toàn, hộ phải dời nhà khẩn cấp theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả
kháng khác mà không còn nơi ở được xem xét, hỗ trợ chi phí làm nhà (hoặc di dời
nhà) tối đa 20.000.000đồng/hộ.
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc lý do bất khả
kháng mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối
đa không quá 15.000.000đồng/hộ.
b) Hỗ trợ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP được hỗ trợ:
- Tiền ăn: Mức 40.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo
quy định tại các điểm a, b Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
- Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội: Mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 3 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Điều 2. Mức chuẩn trợ cấp; các mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp
nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng và các mức trợ giúp xã hội
khác cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh được hưởng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Thủ tục, hồ sơ hưởng trợ giúp xã hội và mức chi cho công
tác quản lý thực hiện chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định tại
Điều 2, Điều 5, Điều 7 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC và khoản
2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Điều 4. Nguồn kinh phí đảm bảo
1. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng
tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng
sống tại cộng đồng, kinh phí hỗ trợ chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật
nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng
tuổi, kinh phí hỗ trợ chăm sóc hàng tháng đối với hộ gia
đình trực tiếp chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được bố trí trong dự
toán chi đảm bảo xã hội hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách của địa
phương.
2. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi
khác thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
3. Nguồn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất
bao gồm: Ngân sách địa phương; nguồn kinh phí hỗ trợ, viện trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân; ngân sách hỗ trợ của Trung ương trong trường hợp thiên tai hỏa
hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng mà 02 nguồn kinh phí nêu trên
không đủ để trợ giúp đột xuất.
4. Đối với nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện
chính sách năm 2016, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo số lượng đối
tượng hưởng chính sách, số đối tượng hưởng mức mới và tổng kinh phí tăng thêm gửi
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính bổ sung dự toán cho địa phương thực hiện.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và kiểm tra, giám sát các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
Quyết định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp
vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trong công tác thanh quyết toán
kinh phí chi trả các khoản trợ cấp, trợ giúp xã hội cho đối tượng và chi phí quản
lý theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm cân đối ngân sách, thực hiện chi trợ cấp, trợ giúp xã hội đúng đối
tượng, đúng chế độ, đúng thời gian và quyết toán theo quy định hiện hành của
Nhà nước. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên rà soát,
xét duyệt hồ sơ theo đúng quy định và giám sát việc chi trả trợ cấp kịp thời,
đúng đối tượng.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016 và thay thế: Các quy định về chế độ trợ cấp thường xuyên, chế độ trợ
giúp đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng theo Quyết định
số 32/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Điện Biên; Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định mức trợ cấp xã hội và hỗ trợ kinh phí
chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết
định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên quy định mức trợ cấp xã hội và chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ
xã hội sống tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1
Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên về việc ban hành quy định về mức trợ cấp, trợ giúp và quà tặng chúc
thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|