ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 27 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI BÀ ĐEN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát
triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 278/TTr-SNV ngày 27 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi
Bà Đen tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh
Tây Ninh có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng quy định tại
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8
năm 2016 và bãi bỏ Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc thành lập Ban quản lý Khu rừng Văn hóa – Lịch
sử Núi Bà và Quyết định số 2352/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý khu Di tích lịch sử văn hóa – danh thắng và Du lịch núi Bà Đen
tỉnh Tây Ninh trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban
Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU DU LỊCH QUỐC
GIA NÚI BÀ ĐEN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2016 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2016
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh là đơn vị sự
nghiệp công lập có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
2. Ban Quản lý thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bảo tồn và
trùng tu, tôn tạo khu di tích lịch sử văn hóa và danh thắng núi Bà Đen; quản lý
các hoạt động phát triển du lịch tại khu di tích lịch sử văn hóa và danh thắng
núi Bà Đen; quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khôi phục và bảo tồn nguyên
vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu rừng lịch sử văn
hóa và danh thắng núi Bà Đen theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh và sự hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.
4. Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và ngân hàng, được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để hoạt động
theo quy định của pháp luật.
5. Trụ sở làm việc
đặt tại: Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch
hằng năm, trung hạn và dài hạn về quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
di tích lịch sử văn hóa Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen; quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng đặc dụng; quản lý các hoạt động du lịch trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi phê duyệt.
2. Bảo tồn, tôn tạo Di tích lịch sử văn hóa
a) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
những biện pháp bảo tồn, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch nhân văn, giá
trị văn hóa, lịch sử tại khu du lịch;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị và cộng đồng dân cư trong
khu du lịch xây dựng các đề án, chương trình, biện pháp nhằm duy trì, bảo tồn
và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch trình cấp thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
của các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ trong khu du lịch theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện việc quản lý, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
Núi Bà Đen theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu danh thắng
và du lịch Núi Bà Đen;
e) Chịu trách nhiệm điều phối chung, tổ chức và giám sát việc triển
khai các hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo di tích; quản lý và giám
sát các hoạt động đầu tư, bảo tồn và phát triển sinh vật; phối hợp với các cấp,
các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch, kinh tế - xã hội
trong Khu danh thắng và du lịch Núi Bà Đen.
3. Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh và trật tự,
an toàn trong khu du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh và trật tự, an
toàn trong khu du lịch;
b) Phát hiện, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về vệ sinh môi
trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch;
c) Ngăn chặn và kịp thời kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý đối với
cá nhân, tổ chức có hành vi xâm hại tài nguyên rừng, tài nguyên du lịch, quyền
và lợi ích hợp pháp của du khách và cộng đồng dân cư.
4. Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch
a) Ban hành các Quy định đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch, dịch
vụ phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho khách du lịch trong khu du
lịch;
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng cứu hộ, cứu nạn đối với khách
du lịch khi có sự cố, tai nạn trong khu du lịch;
c) Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch theo quy
định của pháp luật.
5. Về quản lý quy
hoạch, quản lý công trình hạ tầng khu du lịch
a) Quản lý thực hiện
quy hoạch Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý các công trình hạ tầng phục vụ phát triển Khu du lịch quốc
gia Núi Bà Đen (đường, điện, cây xanh…). Hàng năm xây dựng kế hoạch nâng cấp,
duy tu, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Xúc tiến du lịch
a) Quản lý hướng dẫn hoạt động phát triển du lịch tại khu di tích lịch
sử văn hóa và danh thắng núi Bà Đen đúng quy hoạch theo quy định của pháp luật;
b) Lập danh mục các dự án đầu tư, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch và dịch vụ trong Khu du lịch, tổ chức kêu gọi
đầu tư;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch, tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền,
xúc tiến, quảng bá đẩy mạnh khai thác tài nguyên du lịch trong Khu du lịch;
d) Nghiên cứu, khuyến nghị về sản phẩm du lịch mới tại Khu du lịch. Xây
dựng, duy trì các quan hệ hợp tác quốc tế với các doanh nghiệp và tổ chức nước
ngoài nhằm quảng bá, xúc tiến du lịch cho Khu du lịch.
7. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ
sinh thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu rừng và thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; khôi phục và bảo tồn
nguyên vẹn các hệ sinh thái; bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu rừng đặc dụng
gồm: thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững tài nguyên động, thực vật,
tài nguyên đất, đá trên núi Bà Đen. Đồng thời phối hợp với cấp chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện ngay bảo vệ và phát
triển rừng, bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp
phòng, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, ngăn chặn các hành vi gây hại
đến khu rừng theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chính sách về chi trả dịch vụ môi trường theo quy định tại
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng và các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Lập báo cáo quy hoạch đầu tư cho giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020,
từ năm 2020 đến năm 2030, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng
thời căn cứ vào báo cáo quy hoạch đầu tư được phê duyệt, Ban Quản lý tiến hành
lập các dự án đầu tư, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
8. Về chứng nhận, chứng chỉ cho thuyết minh viên du lịch hoạt động
trong Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ du lịch cho thuyết minh viên; kiến
thức, hiểu biết về Khu du lịch, về phong tục, tập quán, văn hóa, lịch sử của địa
phương cho thuyết minh viên thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Làm đầu mối hướng dẫn thủ tục hồ sơ gửi Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
để được cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận thuyết minh viên và Thẻ thuyết
minh viên theo quy định tại Quy chế quản lý thuyết minh viên và quy định của
pháp luật trong phạm vi hoạt động của Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen.
9. Về quản lý kinh
doanh dịch vụ
a) Quản lý việc tổ
chức kinh doanh, dịch vụ du lịch tại khu du lịch theo đúng quy hoạch và các quy
định hiện hành;
b) Quản lý thu
phí, lệ phí và các khoản thu theo quy định được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác tại khu du lịch trên cơ sở
quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Kịp thời phát
hiện và đấu tranh ngăn chặn các hoạt động hành nghề có tính chất mê tín dị đoan
và các tệ nạn xã hội làm mất thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh trên địa
bàn.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
a) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
ngành có liên quan;
b) Xây dựng dữ liệu thông tin du lịch, cập nhật và trao đổi thông tin với
các đơn vị liên quan;
c) Niêm yết
công khai các quy định, thủ tục, giấy tờ, hồ sơ, thời gian giải quyết công việc,
mức thu phí, lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết việc của Ban Quản lý.
11. Quản lý về tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp của Ban quản lý.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao; ký kết hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể
của Ban quản lý.
12. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban Quản lý gồm: 01
Trưởng ban và không quá 02 Phó trưởng ban
a) Ban Quản lý làm việc theo chế
độ thủ trưởng, Trưởng ban là người đứng đầu đơn vị, quản lý điều hành mọi hoạt
động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý;
b) Các Phó Trưởng ban là người
giúp việc cho Trưởng ban, do Trưởng ban phân công đảm nhiệm một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về phần việc được giao;
khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Ban Quản lý;
c) Việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định hiện hành về
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
d) Trưởng ban được hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo: 0.9; Phó trưởng ban hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: 0.7
(tương đương phụ cấp Giám đốc, Phó Giám đốc Sở).
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ: có 04 phòng và tương đương, cụ thể như sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quy
hoạch đầu tư và Xây dựng;
c) Phòng Quản
lý bảo vệ rừng;
d) Phòng Quản lý Di tích và hoạt
động Du lịch.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Số
lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của
Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động của Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà
Đen tỉnh Tây Ninh xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu du
lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh.
2. Trong quá trình thực hiện,
Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và
quy định của pháp luật theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu du lịch quốc
gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh./.