ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KHU NHÀ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP
ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư 04/2006/TT-BXD
ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban
hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 16/2010/TT-BXD
ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
71/2010/NĐ- CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 4487/TTr-SXD ngày 17 tháng 7 năm 2012 và Báo cáo số 5610/BC-SXD ngày 30/8/2012, Báo cáo thẩm định số
435/STP-VBPQ ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý thực hiện dự án đối với
dự án khu đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ
trưởng các cơ quan liên quan và chủ đầu tư các dự án khu đô thị mới, dự án phát
triển khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo
cáo)
- TT Thành ủy; (để báo cáo)
- TT HĐND Thành phố; (để báo
cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để
báo cáo)
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn
bản Bộ Tư pháp,
- Website Chính phủ;
- Tòa án, Viện Kiểm sát, MTTQ
TP,
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT (để
đưa tin);
- Trung tâm công báo;
- CVP, PVP, các phòng CV;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về việc lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý thực hiện dự án đối với
dự án khu đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở có mục đích đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống
hạ tầng xã hội, công trình nhà ở và các công trình kiến
trúc khác thuộc phạm vi dự án (trừ dự án phát triển khu nhà ở là dự án cấp 2
thuộc dự án khu đô thị mới) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý thực
hiện dự án đối với dự án khu đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội phải tuân theo Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Trách
nhiệm lập Điều lệ quản lý thực hiện dự án
1. Kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực, chủ đầu tư cấp 1 của dự án khu đô thị mới, chủ đầu tư
dự án phát triển khu nhà ở, thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản này, có trách nhiệm lập và trình duyệt Điều lệ quản lý thực
hiện dự án theo bản Quy định này.
2. Đối với dự án
khu đô thị mới đã được cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền quyết
định cho phép đầu tư nhưng chưa có Điều lệ quản lý thực hiện
dự án được phê duyệt; hoặc đã có Điều lệ quản lý thực hiện dự án được phê duyệt
nhưng nội dung chưa phù hợp với Quy định này (trừ các khu
đô thị mới đã hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ dự án), chủ đầu tư cấp 1 có
trách nhiệm lập bổ sung và trình duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án theo quy
định tại Chương III của bản Quy định này.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu của Điều lệ quản lý thực hiện dự án
Điều lệ quản lý thực hiện dự án được
lập riêng cho từng dự án khu đô thị mới, dự án phát triển
khu nhà ở để tổ chức thực hiện và quản lý dự án trong giai
đoạn thực hiện đầu tư, các hoạt động liên quan đến việc
xây dựng, kinh doanh, vận hành, khai thác, chuyển giao, thủ tục hoàn thành, đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch, kiến trúc và nội dung dự án đầu
tư đã được chấp thuận và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều lệ quản lý thực hiện dự án phải
quy định rõ trình tự thực hiện đầu tư, đảm bảo xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trước khi xây dựng các công trình khác trong phạm
vi dự án theo từng phân kỳ đầu tư; đảm bảo chất lượng, tiến độ và khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào
dự án; thực hiện phương thức chủ đầu tư cấp 1 là đầu mối quản lý toàn bộ dự án
và mặt bằng xây dựng.
Chương 2.
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 4. Điều lệ
quản lý thực hiện dự án
1. Điều lệ quản
lý thực hiện dự án là một bộ phận của hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, giải quyết thủ tục:
a) Quyết định cho phép đầu tư (đối với dự án khu đô thị mới);
b) Phê duyệt dự án đầu tư (đối với dự
án phát triển khu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Thành phố);
c) Chấp thuận đầu tư (đối với dự án
phát triển khu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Thành phố).
2. Nội dung chính của Điều lệ quản lý
thực hiện dự án gồm:
a) Khái quát quy mô dự án, hình thức
quản lý thực hiện dự án;
b) Kế hoạch thực hiện dự án, bao gồm:
- Kế hoạch đầu tư xây dựng;
- Kế hoạch bàn
giao các ô đất sau khi hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cho Thành phố (nếu có);
- Kế hoạch chuyển giao công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác (nếu
có) cho Thành phố hoặc các đơn vị quản lý chuyên ngành quản lý;
- Kế hoạch chuyển
giao quản lý hành chính;
- Kế hoạch thực
hiện các công việc khác để hoàn thành toàn bộ dự án.
c) Trách nhiệm của chủ đầu tư và biện
pháp kiểm soát thực hiện các quy định của pháp luật và Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc:
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng,
tiến độ, quy hoạch kiến trúc, an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính, tổ chức dịch vụ công ích đô thị, thủ tục
hoàn thành, chuyển giao;
- Thực hiện kinh doanh bất động sản tại
dự án;
- Thực hiện chế độ thông báo khởi
công dự án, khởi công xây dựng công trình, báo cáo tình hình triển khai thực hiện
dự án, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư.
d) Trách nhiệm của
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) và các
cơ quan liên quan trong việc thực hiện Điều lệ.
Điều 5. Thẩm định
Điều lệ quản lý thực hiện dự án
1. Việc thẩm định Điều lệ quản lý thực
hiện dự án được thực hiện đồng thời với thẩm định dự án khu đô thị mới, dự án
phát triển khu nhà ở, hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư dự
án phát triển khu nhà ở, không thực hiện thành một thủ tục riêng.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án
khu đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở, hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư dự
án phát triển khu nhà ở đồng thời là cơ quan chủ trì thẩm định Điều lệ quản lý
thực hiện dự án, cụ thể:
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định Điều lệ quản lý thực hiện dự án đối với dự án khu đô thị mới và dự án phát
triển khu nhà ở đầu tư bằng vốn ngân sách Thành phố có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ
đồng trở lên, dự án phát triển khu nhà ở đầu tư bằng vốn ngoài
ngân sách Thành phố có quy mô từ 500 căn trở lên.
b) Phòng có chức năng quản lý nhà ở
quận, huyện, thị xã chủ trì thẩm định
Điều lệ quản lý
thực hiện dự án đối với dự án phát triển khu nhà ở đầu tư bằng vốn ngân sách
Thành phố có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng, dự án phát triển khu nhà ở đầu tư
bằng vốn ngoài ngân sách Thành phố có quy mô dưới 500 căn, thuộc địa giới hành
chính quản lý.
3. Thời gian thẩm định Điều lệ quản
lý thực hiện dự án nằm trong thời gian được pháp luật quy định cho việc thẩm định
dự án khu đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở, hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư dự án phát triển khu nhà ở.
Điều 6. Phê duyệt
Điều lệ quản lý thực hiện dự án
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc chấp thuận đầu tư dự án là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Điều lệ
quản lý thực hiện dự án, cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án đối với dự án khu đô
thị mới và dự án phát triển khu nhà ở đầu tư bằng vốn ngân sách Thành phố
có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên, dự
án phát triển khu nhà ở đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách
Thành phố có quy mô từ 500 căn trở lên.
b) Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã phê duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án đối với dự án phát triển khu
nhà ở đầu tư bằng vốn ngân sách Thành phố có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng, dự
án phát triển khu nhà ở đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách Thành phố có quy mô dưới
500 căn, thuộc địa giới hành chính quản lý.
2. Thời gian xem xét, phê duyệt Điều
lệ quản lý thực hiện dự án nằm trong thời gian được pháp luật quy định cho việc
quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới, phê duyệt hoặc chấp thuận đầu
tư dự án phát triển khu nhà ở.
3. Điều lệ quản lý thực hiện dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bằng 01 Quyết định riêng.
Điều 7. Điều chỉnh
Điều lệ quản lý thực hiện dự án
1. Khi điều chỉnh, bổ sung dự án khu
đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở làm ảnh hưởng đến nội
dung chính của Điều lệ quản lý thực hiện dự án đã được phê duyệt thì chủ
đầu tư có trách nhiệm làm đề nghị xem xét, chấp thuận điều chỉnh
Điều lệ quản lý thực hiện dự án đồng thời với việc đề nghị xem xét, chấp thuận
điều chỉnh bổ sung dự án.
2. Nội dung điều chỉnh Điều lệ quản lý thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
bằng 01 Quyết định riêng.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện Điều lệ quản lý thực hiện dự án
1. Chủ đầu tư cấp 1 có trách nhiệm:
Công khai, phổ biến Điều lệ quản lý thực hiện dự án đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt tới các chủ đầu tư cấp 2, các tổ chức cá nhân liên quan để
thực hiện; Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư cấp 2,
các tổ chức cá nhân tham gia vào dự án thực hiện Điều lệ.
2. Định kỳ 6 tháng một lần, Chủ đầu
tư cấp 1 có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản tình hình thực hiện và tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý thực hiện dự
án gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có dự án và
Sở Xây dựng trước ngày 25 của tháng cuối kỳ để theo dõi và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức,
cá nhân tham gia vào quá trình quản lý đầu tư, xây dựng, sử
dụng, vận hành, khai thác các công trình thuộc dự án khu
đô thị mới, dự án phát triển khu nhà ở có trách nhiệm thực
hiện các nội dung Điều lệ có liên quan trong quá trình triển
khai, thực hiện dự án.
4. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối hướng
dẫn thực hiện Điều lệ quản lý thực hiện dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN
TIẾP
Điều 9. Lập bổ
sung Điều lệ quản lý thực hiện dự án
1. Đối với dự án khu đô thị mới đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép đầu tư nhưng chưa có Điều lệ
quản lý thực hiện dự án được phê duyệt; hoặc đã có Điều lệ
quản lý thực hiện dự án được phê duyệt nhưng nội dung chưa phù hợp với Quy định
này (trừ các khu đô thị mới đã hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ dự án), chủ đầu
tư cấp 1 có trách nhiệm lập bổ sung và trình duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự
án để làm cơ sở cho việc quản lý và tổ chức thực hiện dự
án.
2. Nội dung chính của Điều lệ quản lý
thực hiện dự án (bổ sung) được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy
định này.
Điều 10. Thẩm định
Điều lệ quản lý thực hiện dự án (bổ sung)
1. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên
quan, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
phê duyệt.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm thẩm tra về các lĩnh vực quản lý và nội dung liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình, khi có đề nghị của cơ quan đầu
mối thẩm định. Nội dung tham gia ý kiến bằng văn bản, đảm
bảo cụ thể, rõ ràng và đúng thời hạn quy định.
2. Thời gian thẩm
định:
Thời gian thẩm định, tổng hợp báo
cáo, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không quá 25 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan đầu mối nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư. Trong đó, thời gian
tham gia ý kiến tham tra của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận (huyện, thị xã) và các đơn vị liên quan không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của cơ
quan đầu mối thẩm định.
3. Hồ sơ trình thẩm định:
a) Thành phần hồ sơ trình thẩm định gồm:
- Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị thẩm
định Điều lệ quản lý thực hiện dự án;
- Dự thảo Điều lệ
quản lý thực hiện dự án và Quyết định ban hành Điều lệ quản lý thực hiện dự án
(kèm flle ghi trên đĩa CD);
- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của
chủ đầu tư) hồ sơ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (quyết định phê duyệt quy hoạch, Điều
lệ quản lý theo quy hoạch hoặc Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch; thuyết
minh và các bản vẽ quy hoạch (kèm file ghi trên đĩa CD nếu
có));
- Bản sao (có đóng
dấu xác nhận của chủ đầu tư): Hồ sơ dự án đầu tư khu đô thị mới được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép đầu tư; quyết định cho phép đầu tư dự
án khu đô thị mới;
- Bản sao (có đóng dấu xác nhận của
chủ đầu tư): Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); biên bản
và sơ đồ bàn giao mốc giới ngoài thực địa (nếu đã có); Văn bản xác định nghĩa vụ
tài chính (nếu có);
- Báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án tính đến thời điểm trình
thẩm định Điều lệ quản lý thực hiện dự án.
b) Số lượng hồ sơ trình thẩm định: 08 bộ (riêng thuyết minh và các bản vẽ quy hoạch và hồ sơ
dự án khu đô thị mới chỉ nộp 1 bộ; thành phần hồ sơ có yêu cầu kèm file ghi
trên đĩa CD chỉ nộp 1 bộ đĩa CD).
Điều 11. Phê duyệt
Điều lệ quản lý thực hiện dự án (bổ sung)
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
Điều lệ quản lý thực hiện dự án (bổ sung) trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan chủ trì thẩm định.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chủ đầu tư dự án khu đô
thị mới, dự án phát triển khu nhà ở trên địa bàn Thành phố thực hiện lập và
trình duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án theo Quy định này và pháp luật có
liên quan;
b) Tổ chức rà soát, kiểm tra các dự
án khu đô thị mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép đầu
tư để phát hiện, yêu cầu, hướng dẫn các chủ đầu tư cấp 1 của
dự án quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này lập bổ sung, trình duyệt Điều
lệ quản lý thực hiện dự án.
2. Các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ
quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện thẩm định
Điều lệ quản lý thực hiện dự án khi có văn bản yêu cầu của cơ quan chủ trì, đảm
bảo thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã có trách nhiệm: kiểm tra việc lập và tổ chức thực
hiện các nội dung của Điều lệ quản lý thực hiện dự án đã được duyệt trên địa
bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua
Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng một lần; xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tư
xây dựng theo thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất
xử lý với cơ quan có thẩm quyền.
4. Các sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã khi xem xét, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án
phát triển khu nhà ở không đề xuất xem xét giao dự án mới
đối với các chủ đầu tư dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội
không thực hiện lập, trình thẩm định, phê duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án
theo Quy định này hoặc không thực hiện đúng, đủ nội dung của Điều lệ quản lý thực
hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Trong quá trình thực
hiện Quy định này nếu có phát sinh, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã, các sở, ban, ngành và các tổ chức liên quan có trách nhiệm phản ảnh kịp
thời về Sở Xây dựng Hà Nội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định./.