Quyết định 26/2007/QĐ-BGTVT về “Quy chế tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng” do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Số hiệu 26/2007/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 23/05/2007
Ngày có hiệu lực 28/06/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

******

 

Số:  26/2007/QĐ-BGTVT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

 BAN HÀNH “QUY CHẾ TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG”

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Bãi bỏ Quyết định số 05/2004/QĐ-BGTVT ngày 6 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Quy chế Tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng Việt Nam”.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;                                                              
- Bộ Quốc phòng;
- Uỷ ban Quốc gia TK-CN;
- Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu VT, VT (Thang 03b).    
           

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

QUY CHẾ

TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số  26 /2007/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 5  năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tàu bay lâm nguy, lâm nạn trong lãnh thổ Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, tại cảng hàng không, sân bay (bao gồm cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn (Seach and Rescue services unit) là cơ sở hiệp đồng hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn.

2. Công tác báo động (Alerting service) là hoạt động thông báo cho các cơ quan có liên quan về tàu bay cần sự giúp đỡ và sự hỗ trợ của Cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.

3. Giai đoạn hồ nghi (Uncertainty phase) là thời gian bắt đầu phát sinh có nghi ngờ về sự an toàn của tàu bay hoặc những người trên tàu bay.

4. Giai đoạn báo động (Alert phase) là thời gian bắt đầu phát sinh sự mất an toàn của tàu bay hoặc những người trên tàu bay.

5. Giai đoạn khẩn nguy (Distress phase) là thời gian bắt đầu từ khi có cơ sở cho rằng tàu bay hoặc những người trên tàu bay bị nguy hiểm nghiêm trọng trực tiếp hoặc cần trợ giúp khẩn cấp.

6. Tàu bay tìm kiếm, cứu nạn (Search and rescue aircraft) là tàu bay được lắp đặt các thiết bị chuyên dụng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn.

7. Thời gian bay dự tính (Estimated elapsed time) là thời gian theo tính toán chủ quan để tàu bay có thể bay từ một điểm xác định này đến một điểm xác định khác.

8. Trạm báo động(Alerting post) là trạm được trang bị các phương tiện cần thiết nhằm thu thập thông tin liên quan đến tàu bay trong giai đoạn hồ nghi, giai đoạn báo động, giai đoạn khẩn nguy và chuyển thông tin đó tới các Trung tâm Hiệp đồng tìm kiếm-cứu nạn có liên quan.

9. Trạm vô tuyến định hướng (Radio direction-finding station) là trạm vô tuyến có tính năng xác định được hướng khi sử dụng đài vô tuyến đó.

10. Vùng tìm kiếm, cứu nạn (Search and rescue region) là khu vực có kích thước xác định trong đó được cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.

[...]