BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
258/TCHQ-GSQL
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HOÁ XUẤT, NHẬP KHẨU MẬU DỊCH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Điều 6, Điều 12 Pháp lệnh
hải quan ngày 20-2-1990.
Căn cứ Điều 3, Điều 4 Bản quy định thủ tục hải quan và lệ phí hải quan ban
hành kèm theo Nghị định số 7171/HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 7-3-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Tổng cục hải quan.
Xét đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục giám sát, quản lý về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất, nhập khẩu mậu dịch.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3:
Các quy trình trước đây trái với quy trình này đều bãi bỏ.
Điều 4:
Các ông Cục trưởng Cục giám sát, quản lý về hải quan, thủ trưởng các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
QUY TRÌNH
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU MẬU DỊCH
(Ban hành kèm theo quyết định số 258/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 12
năm 1994)
NGUYÊN
TẮC:
1- Hàng hoá xuất nhập khẩu có thể
được làm đầy đủ thủ tục hải quan theo quy trình này tại hải quan cửa khẩu hoặc
hải quan tỉnh, thành phố. Trường hợp làm thủ tục hải quan ở cửa khẩu, Cục trưởng
hải quan tỉnh, thành phố phải có văn bản quy định rõ việc phân cấp đó.
2- Việc làm thủ tục hải quan phải
đảm bảo:
- Chặt chẽ, đúng chính sách,
pháp luât.
- Nhanh chóng, thuận tiện.
- Không phiền hà, tiêu cực.
3- Việc luân chuyển hồ sơ giữa
các bộ phận là công việc nội bộ của hải quan, tuyệt đối không được giao chủ
hàng làm. Việc giao nhận phải đảm bảo nhanh chóng, chặt chẽ, xác định rõ được
trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân đối với hồ sơ.
4- Các khâu tính thuế, làm giá
tuyệt đối không được trực tiếp tiếp xúc với chủ hàng. Địa điểm làm việc của các
bộ phận này phải được bố trí cách ly phù hợp với yêu cầu đó.
5- Bước thủ tục sau không được tự
động sửa chữa kết quả làm thủ tục của bước trước. Nếu có phát hiện các vấn đề
sai sót của khâu trước cần sửa thì phải trao đổi với bộ phận làm thủ tục ở khâu
trước để thống nhất sửa chữa.
6- Các ý kiến khác nhau giữa hải
quan và chủ hàng do Trưởng (phó) hải quan cửa khẩu, Trưởng (phó) phòng giám quản
hoặc phòng kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu giải quyết hoặc xin ý kiến cấp
trên để giải quyết.
7- Ưu tiên làm thủ tục nhanh cho
các loại hàng xuất nhập khẩu không có thuế hoặc thuế xuất bằng 0%. Những nơi có
lưu lượng hàng lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội ...) cần bố trí những
bộ phận riêng làm thủ tục cho các lô hàng này. Thời gian làm thủ tục cho các lô
hàng này đảm bảo tối đa bằng 1/2 thời gian làm thủ tục cho các lô hàng có thuế.
Bước 1: Đăng ký tờ khai:
Bước này gồm các khâu: khai báo,
tiếp nhận và đăng ký tờ khai. Bước này rất quan trọng vì nó là cơ sở để áp dụng
chính sách và tiến hành các thủ tục kiểm tra, giám sát và thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu của các bước tiếp theo. Vì vậy, cán bộ làm việc ở khâu này phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Nắm chắc chính sách, pháp luật
về xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, về chính sách mặt hàng, phân loại hàng
hoá, về giá tính thuế, về thuế xuất nhập khẩu, về chính sách đối ngoại và các
chính sách liên quan khác.
- Nắm chắc nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát hải quan.
- Biết ít nhất một ngoại ngữ
(Anh văn).
- Có phẩm chất, đạo đức tốt,
thái độ vui vẻ, hoà nhã, lịch sự.
1- Khai báo.
1.1- Chủ hàng có trách nhiệm
khai báo hàng hoá xuất nhập khẩu theo mẫu tờ khai do Tổng cục hải quan phát
hành.
1.2- Phải khai đầy đủ các cột, mục
in sẵn trong tờ khai hàng, phần dành cho chủ hàng. Đặc biệt phải khai chính xác
và đầy đủ tên hàng, mã số, số lượng, đơn giá, trị giá của hàng hoá đó. Nếu khai
thiếu, không chính xác, hải quan không được cho đăng ký tờ khai.
2- Tiếp nhận bộ chứng từ:
2.1- Tổ chức, cá nhân khi đến hải
quan tỉnh, thành phố hoặc hải quan cửa khẩu làm thủ tục khai báo để xuất khẩu
hoặc nhập khẩu hàng hoá phải nộp và xuất trình cho hải quan các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ phải nộp:
1- Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu: 2 tờ.
2- Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hoặc giấy phép chuyên ngành hoặc bản sao văn bản duyệt kế hoạch xuất nhập
khẩu của Bộ thương mại (đối với loại hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu quy định phải
có các giấy tờ đó): 2 bản.
3- Bản kê chi tiết về hàng hoá:
2 tờ.
4- Lệnh giao hàng của người vận
tải: 2 bản.
5- Hợp đồng mua bán ngoại thương
(bản photocopy có chữ ký xác nhận và đóng dấu của người đứng đầu tổ chức xuất
nhập khẩu): 1 bản.
6- Bản sao vận tải đơn (nếu là
hàng nhập): 1 tờ.
7- Đối với hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu với nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt
Nam phải nộp thêm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá: 1 bản.
8- Trường hợp có thay đổi về
chính sách, để được hưởng quy định tại chính sách cũ chủ hàng phải nộp các chứng
từ liên quan theo quy định của chính sách và hướng dẫn của Tổng cục hải quan, Bộ
Tài chính, Bộ thương mại 1 bản.
b) Giấy tờ phải xuất trình:
1- Văn bản cấp hạn ngạch xuất nhập
khẩu hoặc duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu (bản chính) để đối chiếu với bản sao.
2- Vận tải đơn (bản Original) để
đối chiếu với bản sao.
3- Giấy chứng nhận quy cách phẩm
chất (nếu trong hợp đồng có quy định).
4- Giấy chứng nhận kiểm dịch nếu
hàng nhập khẩu, xuất khẩu yêu cầu phải có kiểm dịch theo quy định.
5- Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp (loại 7 số), nếu là loại hàng được miễn giấy phép xuất nhập khẩu
chuyến.
2.2- Kiểm tra bộ chứng từ:
- Kiểm tra việc khai báo của chủ
hàng. Nếu chưa đúng, chưa đủ thì chưa cho đăng ký tờ khai, yêu cầu chủ hàng bổ
sung, sửa chữa.
- Kiểm tra sự đồng bộ của bộ hồ
sơ: số lượng chứng từ và sự thống nhất về nội dung giữa các chứng từ.
- Nếu có dấu hiệu giả mạo chứng
từ, sửa chữa bất hợp pháp những nội dung quan trọng của chứng từ thì lập biên bản
vi phạm hành chính để làm cơ sở cho xử lý sau này.
3- Đăng ký tờ khai:
- Thời điểm chấp nhận cho đăng
ký tờ khai theo quy định tại văn bản 1292/TCHQ ngày 13-10-1994.
- Sau khi tiến hành kiểm tra, đối
chiếu các chứng từ với nhau, nếu đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lý và tổ chức xuất nhập
khẩu không có tên trong danh sách nợ thuế quá 90 ngày thì cho đăng ký khai
hàng.
- Đóng dấu "đã tiếp nhận tờ
khai" theo đúng thứ tự khai báo đã được chấp nhận. Ghi ngày và số đăng ký
vào tất cả các tờ khai hàng. Mẫu số đăng ký tờ khai do Tổng cục hải quan phát
hành.
Trên cơ sở những chứng từ quy định
tại điểm a trên, lập thành một bộ hồ sơ hoàn chỉnh (8 chứng từ) và một bộ hồ sơ
không hoàn chỉnh (gồm 4 chứng từ 1, 2, 3, 4) chuyển toàn bộ cho bộ phận kiểm
hoá.
Bước II: Kiểm tra hàng hoá xuất
nhập khẩu
Căn cứ vào bộ hồ sơ đã được đăng
ký để kiểm hoá. Nguyên tắc, quy trình về kiểm hoá thi hành theo quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 189/TCHQ-GSQL ngày 07-10-1994. Phải đảm bảo nguyên
tắc hai cán bộ hải quan kiểm hoá một lô hàng, không được vận dụng một người kiểm
hoá nhưng hai người ký xác nhận. Kiểm hoá phải xác định đầy đủ, chính xác nội
dung hàng hoá, đặc biệt phải xác định chính xác mã hàng khai báo với hàng hoá
thực tế, số lượng, trọng lượng từng mặt hàng. Sau khi ghi đầy đủ, chính xác kết
quả kiểm hoá, chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận tính và thông báo thuế. Nếu lô
hàng được làm thủ tục hải quan ở hải quan tỉnh, thành phố thì trước khi chuyển
hồ sơ cho bộ phận tính thuế, lãnh đạo Phòng giám quản phải duyệt lại kết quả
các bước nghiệp vụ số 1, 2. Trường hợp có vướng mắc về thủ tục hải quan, kết quả
kiểm hoá, chính sách, chế độ xuất nhập khẩu thì Trưởng (Phó) Phòng giám quản
cũng phải giải quyết trước khi chuyền hồ sơ cho bộ phận tính thuế.
Bước III: Tính và thông báo thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm hoá để
xác định áp giá và áp thuế suất chính xác để tính và thông báo thuế. Những nội
dung chưa rõ, chưa thống nhất giữa cán bộ kiểm hoá và cán bộ tính thuế, chỉ được
bàn bạc thống nhất trong nội bộ hải quan. Cán bộ tính thuế tuyệt đối không được
trực tiếp với chủ hàng.
Sau khi viết thông báo thuế,
chuyển toàn bộ hồ sơ (kèm thông báo thuế) cho bộ phận kiểm tra, phúc tập kết
thúc thủ tục hải quan để trả cho chủ hàng.
Bước IV: Kết thúc thủ tục hải
quan
Việc kiểm tra, phúc tập kết thúc
thủ tục hải quan do một bộ phận riêng thực hiện. Nếu ở cửa khẩu thì do Trưởng
(phó) hải quan cửa khẩu phụ trách. Nếu ở hải quan tỉnh, thành phố thì do trưởng
(phó) Phòng kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu phụ trách.
Phải thực hiện các công việc sau
đây:
- Tiếp nhận 2 bộ hồ sơ được chuyển
tiếp từ khâu nghiệp vụ đầu tiên đến khâu nghiệp vụ số 3.
- Kiểm tra lại lần cuối việc thực
hiện các bước nghiệp vụ số 1, 2, 3. Nếu không có sai sót thì yêu cầu chủ hàng
ký thông báo thuế và trả cho chủ hàng bộ hồ sơ không hoàn chỉnh kèm thông báo
thuế. Nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu các bước nghiệp vụ liên quan khắc phục
ngay sai sót đó.
- Giải quyết các vướng mắc của
chủ hàng về thuế và giá tính thuế.
- Chuyển bộ hồ sơ hoàn chỉnh cho
bộ phận phúc tập, lưu trữ.
Bước V: Phúc tập - lưu trữ hồ sơ
Bộ phận phúc tập lưu trữ (của cửa
khẩu và Phòng kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu) kiểm tra lại một lần nữa toàn bộ
hồ sơ, nếu phát hiện sai sót để yêu cầu các khâu liên quan khắc phục. Nếu không
có sai sót thì đóng dấu "Đã phúc tập", ký và ghi rõ tên người phúc tập
và đưa lưu trữ.