ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2574/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
18 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP KIỂM NGƯ TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số
81/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Kế hoạch
hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu lần thứ 4”;
Căn cứ Kết luận số 2384-KL/TU
ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương thành lập Kiểm
ngư tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
08/2022/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân
công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 450/TTr-SNV ngày 30 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Thành lập Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa”, với các nội dung chính
sau:
I. MỤC TIÊU,
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Thành lập Kiểm ngư tỉnh Thanh
Hóa nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác
thủy sản trên vùng biển, vùng nước nội địa thuộc phạm vi quản lý và trên địa
bàn tỉnh đảm bảo tinh gọn, thống nhất trong công tác quản lý, điều hành hoạt động
kiểm ngư từ Trung ương đến địa phương theo quy định.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2023, thành lập Kiểm ngư tỉnh
Thanh Hóa trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các phòng, trạm thuộc Chi cục Thủy sản
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đáp ứng với yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Luật Thủy sản 2017 và các quy định của pháp luật có
liên quan trong lĩnh vực thủy sản nhằm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản và góp phần phát triển thủy sản bền vững và bảo vệ chủ
quyền quốc gia trên biển.
Đến năm 2030: Tăng cường lực lượng
Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa mạnh về nhân lực, trang thiết bị, phương tiện hoạt động,
bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạm vi
2.1. Phạm vi điều chỉnh: Phòng
Thanh tra, pháp chế; Trạm Thủy sản và tàu công vụ thuộc Chi cục Thủy sản trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Phạm vi hoạt động: Kiểm
ngư tỉnh thực hiện nhiệm vụ thực thi pháp luật trong lĩnh vực thủy sản khu vực
vùng biển, vùng nước nội địa thuộc phạm vi quản lý và trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng quản lý
Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động sản xuất thủy sản trên vùng biển và vùng nước nội địa thuộc phạm vi
quản lý và trên địa bàn tỉnh.
II. TÊN GỌI,
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
1. Tên gọi: Kiểm ngư tỉnh
Thanh Hóa.
2. Vị trí, chức năng
Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa là tổ
chức hành chính thuộc Chi cục Thủy sản, thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có chức năng tham mưu, giúp Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản thực hiện chức
năng thực thi pháp luật Việt Nam về quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trong phạm vi vùng ven bờ, vùng lộng và vùng nước nội địa và hoạt động nuôi trồng
thủy sản do tỉnh quản lý và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Chi cục Thủy sản; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ kiểm ngư của Cục Kiểm ngư thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các Trạm Kiểm ngư được cấp con
dấu để phối hợp hoạt động với các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
3. Nhiệm vụ
3.1. Phòng Kiểm ngư:
Tham mưu, giúp Chi cục trưởng
và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình Chi cục trưởng ban
hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát trong lĩnh vực thủy sản theo quy định;
c) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra
trong lĩnh vực thủy sản; áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật; điều tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy
sản; điều động lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ thanh tra và trong trường
hợp khẩn cấp, cần thiết khác theo sự chỉ đạo của Chi cục trưởng và cấp có thẩm
quyền;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện
chuyên môn nhiệm vụ cho công chức, viên chức, kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm
ngư;
đ) Tham mưu phòng chống tham
nhũng, lãng phí; tiếp công dân; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân trong lĩnh vực được giao theo quy định;
e) Thực hiện kiểm tra, giám
sát, theo dõi, báo cáo về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định;
g) Xây dựng kế hoạch duy tu, sửa
chữa và trang bị cho tàu, xuồng Kiểm ngư;
h) Quản lý, sử dụng hồ sơ xử lý
vi phạm theo quy định;
i) Triển khai các hoạt động hợp
tác quốc tế về kiểm ngư theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
k) Quản lý trang thiết bị,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm ngư; ấn chỉ xử lý vi phạm
hành chính, công cụ hỗ trợ được giao theo quy định của pháp luật;
l) Công tác pháp chế:
Chủ trì, phối hợp với các
phòng, trạm tham mưu đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Chi cục Thủy sản;
Chủ trì, phối hợp với các
phòng, trạm thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Chi cục Thủy sản; đề xuất phương án xử
lý những văn bản quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp;
Chủ trì, phối hợp với các
phòng, trạm lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có
liên quan trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thủy sản;
Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật và kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật; chủ trì xây dựng báo cáo kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chi cục trưởng giao.
3.2. Trạm Kiểm ngư:
Tham mưu, giúp Chi cục trưởng
và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, giám sát, phát hiện và lập hồ sơ xử lý các hành vi vi phạm về
lĩnh vực thủy sản theo địa bàn được giao quản lý và quy định của pháp luật; áp
dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; hỗ trợ
hoạt động khai thác thủy sản hợp pháp của ngư dân trên ngư trường theo quy định
của pháp luật;
b) Tham gia bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy định của
pháp luật;
c) Điều động lực lượng, phương
tiện phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật; tham gia
công tác phòng, chống thiên tai;
d) Phối hợp với cơ quan khác có
liên quan trong hoạt động kiểm ngư; tổ chức và thực hiện các quy chế, kế hoạch
phối hợp với lực lượng chức năng, đơn vị có liên quan và các địa phương trong
tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;
đ) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng
đại diện Thanh tra kiểm soát nghề cá kiểm tra, kiểm soát tại cảng cá;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan
trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thủy sản;
g) Phối hợp, tham gia thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản thuộc phạm vi trách nhiệm của Chi cục
trưởng hoặc tham gia các Đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản theo yêu cầu của
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Quản lý tài sản, phương tiện,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm ngư; ấn chỉ xử lý
vi phạm hành chính; vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang thiết bị chuyên dùng phục vụ
hoạt động của kiểm ngư được giao theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chi cục trưởng giao.
4. Quyền hạn
4.1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh
tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
4.2. Quản lý, sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
kiểm ngư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.3. Truy đuổi, bắt, giữ và áp
dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật trong trường hợp người
và phương tiện vi phạm pháp luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố
tình bỏ chạy.
5. Công tác phối hợp của Kiểm
ngư tỉnh Thanh Hóa với các đơn vị trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ
5.1. Phối hợp với các đơn vị
Biên phòng tuyến biển thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
tuyên truyền Luật Thủy sản, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các quy định
chống khai thác hải sản (IUU); cung cấp, trao đổi thông tin tình hình về an
ninh trật tự tại các cảng cá, các tàu cá vi phạm quy định trong lĩnh vực khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hoạt động của các loại tội phạm hình sự,
kinh tế, ma túy liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản; kiểm tra, kiểm soát
tàu cá khi ra, vào cửa lạch.
5.2. Phối hợp với các phòng,
ban tham mưu thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu xây dựng quy chế phối hợp
giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong hoạt
động thực hiện công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản kết hợp nhiệm vụ quốc phòng
trên địa bàn tỉnh; phối hợp tham mưu xây dựng kế hoạch trang bị, quản lý, sử dụng
vũ khí quân dụng cho lực lượng Kiểm ngư tỉnh theo quy định của pháp luật.
5.3. Phối hợp với Phòng Cảnh
sát giao thông, Công an tỉnh trong thực hiện đảm bảo trật tự an toàn giao thông
và trật tự xã hội trong lĩnh vực thủy sản; tuyên truyền Luật Thủy sản và các
quy định trong lĩnh vực thủy sản; trao đổi thông tin trong công tác tuần tra kiểm
soát ở vùng nước nội địa và trên biển theo Kế hoạch phối hợp số
73/KHPH-CCTS-CSGT ngày 02 tháng 06 năm 2021.
5.4. Tham mưu thực hiện nhiệm vụ
theo Kế hoạch phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển 1 trong hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn
tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép.
5.5. Phối hợp với lực lượng Kiểm
ngư Vùng I trong công tác tuyên truyền các quy định về khai thác, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; cung cấp thông tin về hoạt động các tàu cá; tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát và xử lý tàu cá vi phạm về khai thác IUU trên biển; cung cấp thông
tin liên quan đến hoạt động thủy sản.
5.6. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển và Ủy ban nhân dân thành phố Thanh
Hóa trong công tác tuyên truyền, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, xử lý
vi phạm khai thác IUU trên địa bàn; phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn
trên biển.
5.7. Phối hợp với Ban Quản lý Cảng
cá và Văn phòng Đại diện Thanh tra, kiểm soát nghề cá trong công tác tuyên truyền;
tuần tra, kiểm soát tàu cá tại cửa lạch và trên biển; công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm cho tàu cá; xử lý đối với tàu cá vi phạm ra vào cảng cá.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Cơ cấu tổ chức của Kiểm
ngư tỉnh Thanh Hóa
1.1. Chi cục trưởng hoặc Phó
Chi cục trưởng phụ trách kiểm ngư.
1.2. Phòng Kiểm ngư: Thành lập
trên cơ sở tổ chức lại Phòng Thanh tra, pháp chế, gồm có Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các Kiểm ngư viên.
1.3. Trạm Kiểm ngư:
a) Trạm Kiểm ngư Hòa Lộc: Thành
lập trên cơ sở tổ chức lại Trạm Thủy sản Hòa Lộc và điều chuyển Tàu Kiểm ngư
210CV về Trạm quản lý.
b) Trạm Kiểm ngư Lạch Hới:
Thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trạm Thủy sản Lạch Hới và điều chuyển Tàu Kiểm
ngư 400 CV về Trạm quản lý.
c) Trạm Kiểm ngư Lạch Bạng:
Thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trạm Thủy sản Lạch Bạng và điều chuyển Tàu Kiểm
ngư 380CV về Trạm quản lý.
Các Trạm Kiểm ngư có Trạm trưởng,
Phó Trạm trưởng, Kiểm ngư viên và Thuyền viên tàu Kiểm ngư (gồm: Thuyền trưởng,
Thuyền phó, Máy trưởng, Thợ máy, Thủy thủ).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; Trạm trưởng; Phó Trạm trưởng; Thuyền trưởng, Thuyền
phó, Máy trưởng do Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản quyết định theo quy định hiện
hành của pháp luật và Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán
bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng Phó Trưởng phòng,
Phó Trạm trưởng, Thuyền viên tàu Kiểm ngư thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Biên chế
Tổng số biên chế và lao động hợp
đồng được bố trí cho Kiểm ngư là 29 người (trong đó có 01 công chức lãnh đạo
kiêm nhiệm, 14 công chức chuyên trách và 14 lao động hợp đồng) được bố trí cụ
thể như sau:
2.1. Chi cục trưởng hoặc Phó
Chi cục trưởng phụ trách Kiểm ngư: 01 công chức kiêm nhiệm.
2.2. Phòng Kiểm ngư: 05 công chức.
2.3. Ba (03) Trạm Kiểm ngư và
03 Tàu Kiểm ngư: 23 người, gồm: 09 công chức, và 14 lao động hợp đồng, cụ thể:
- Trạm Kiểm ngư Hòa Lộc và Tàu
Kiểm ngư 210CV: 07 người, gồm 03 công chức và 04 lao động hợp đồng (trong đó, bố
trí 03 công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trạm và 04 lao động hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ trên Tàu).
- Trạm Kiểm ngư Lạch Hới và Tàu
Kiểm ngư 400CV: 08 người, gồm 03 công chức và 05 lao động hợp đồng (trong đó, bố
trí 03 công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trạm và 05 lao động hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ trên Tàu).
- Trạm Kiểm ngư Lạch Bạng và
Tàu Kiểm ngư 380CV: 08 người, gồm 03 công chức và 05 lao động hợp đồng (trong
đó, bố trí 03 công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trạm và 05 lao động hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ trên Tàu).
Sau khi thành lập Kiểm ngư tỉnh
Thanh Hóa, cơ cấu, tổ chức và biên chế, lao động hợp đồng của Chi cục Thủy sản
được sắp xếp, bố trí như sau:
- Lãnh đạo Chi cục: 03 công chức
(Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng).
- Phòng Hành chính, tổng hợp:
05 công chức, 02 lao động hợp đồng.
- Phòng Khai thác thủy sản
(thành lập trên cơ sở tổ chức lại Phòng Quản lý tàu cá và dịch vụ hậu cần nghề
cá và Phòng Khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản): 05 công chức.
- Phòng Nuôi trồng thủy sản: 05
công chức.
- Phòng Kiểm ngư: 05 công chức.
- 03 Trạm Kiểm ngư (Hòa Lộc, Lạch
Hới, Lạch Bạng) và 03 tàu Kiểm ngư (Công suất: 210CV, 380CV và 400CV): 09 công
chức và 14 lao động hợp đồng.
- Trung tâm Đăng kiểm tàu cá
(là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên).
Tổng biên chế, lao động hợp đồng
của Chi cục Thủy sản: 32 công chức và 16 lao động hợp đồng.
Biên chế Kiểm ngư tỉnh Thanh
Hóa được sắp xếp trên cơ sở biên chế, lao động hợp đồng được giao của Chi cục
Thủy sản và bổ sung 06 lao động hợp đồng cho Chi cục Thủy sản để đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 90, Điều 91 Luật Thủy sản năm 2017.
IV. LỘ TRÌNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Năm 2023: Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa và kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Giai đoạn 2025 - 2030:
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu tư cơ sở vật chất, văn phòng làm
việc, phương tiện và trang thiết bị làm việc cho Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa để đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
V. KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG
Kinh phí hoạt động của Kiểm ngư
tỉnh Thanh Hóa được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí
khác theo quy định.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1.1. Phối hợp với Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Kiểm ngư tỉnh Thanh
Hóa và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy
sản, thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của
Chi cục Thủy sản theo quy định.
1.2. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các trạm thuộc Chi cục Thủy sản
theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản.
1.3. Chuyển đổi, xếp lại ngạch
cho số biên chế chuyên trách nhiệm vụ kiểm ngư, thuyền viên tàu kiểm ngư để chuẩn
hóa chức danh nghiệp vụ lực lượng kiểm ngư, đảm bảo các chế độ, chính sách đối
với lực lượng kiểm ngư theo quy định.
1.4. Phối hợp với Cục Kiểm ngư,
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cử lực lượng Kiểm ngư tỉnh tham
gia các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ; cập nhật kiến thức quản lý nhà nước,
pháp luật, nhất là các quy định pháp luật chuyên ngành trong nước và quốc tế;
đào tạo, huấn luyện sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ
2.1. Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa và kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của
Chi cục Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giao bổ
sung lao động hợp đồng cho Chi cục Thủy sản theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, bảo đảm cho hoạt động của Kiểm
ngư tỉnh Thanh Hóa theo quy định.
4. Sở Tài chính
4.1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ nguồn kinh phí để thành lập Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa và bố trí kinh phí đảm bảo
chế độ và nghiệp vụ theo quy định.
4.2. Tham mưu, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí chi hoạt động mua sắm, đóng mới, sửa chữa
phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ cho Kiểm ngư tỉnh Thanh Hóa phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
5.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, triển khai quy chế phối hợp giữa lực lượng
biên phòng với lực lượng Kiểm ngư trong hoạt động tuyên truyền pháp luật, kiểm
tra, kiểm soát, xử lý các hành vi khai thác hải sản bất hợp pháp, gắn với bảo vệ
an ninh, an toàn khu vực biên giới trên biển.
5.2. Chỉ đạo các đơn vị Biên
phòng tuyến biển phối hợp với lực lượng Kiểm ngư tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân, chủ tàu cá trong thực
hiện Luật Thủy sản; phối hợp, hỗ trợ điều tra, xác minh, xử lý vi phạm trong
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
6.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí
quân dụng cho lực lượng Kiểm ngư tỉnh theo quy định của pháp luật.
6.2. Chỉ đạo các phòng, ban
tham mưu phối hợp với lực lượng Kiểm ngư tỉnh xây dựng quy chế phối hợp hoạt động
trong thực hiện công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản kết hợp nhiệm vụ quốc phòng
trên địa bàn tỉnh.
7. Công an tỉnh
7.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nắm tình hình, phát hiện điều tra, xử lý các tổ chức,
cá nhân môi giới đưa tàu cá và ngư dân của tỉnh đi khai thác thủy sản trái phép
ở vùng biển nước ngoài; điều tra, xác minh, khởi tố đối với các hành vi vi phạm
nghiêm trọng trên lĩnh vực thủy sản theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
7.2. Hướng dẫn Chi cục Thủy sản
lập kế hoạch trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng Kiểm ngư tỉnh
Thanh Hóa theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố ven biển và Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo cơ quan chức năng, chính quyền địa phương phối hợp
lực lượng kiểm ngư trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
khai thác IUU trên địa bàn, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, đơn vị: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, THKH, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|