ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 257/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 01 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA
BÌNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sửa đổi) ngày 08 tháng 9 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số: 2544/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số
264/STC-TTr ngày 22 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó CVPUBND tỉnh
- Lưu VT, TCTM, TT (80b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 255/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (THTK, CLP) giai đoạn 2016- 2020 là tiếp tục đẩy mạnh công tác THTK,
CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội nhằm ngăn chặn và giảm thiểu
tối đa lãng phí, đẩy lùi tham nhũng trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, vốn tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước, quản lý khai thác sử dụng tài nguyên và
hoạt động sản xuất tiêu dùng của nhân dân. Thực hành tiết
kiệm, góp phần tích cực bổ sung nguồn
lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế,
ổn định đời sống,
tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
Quán triệt nội dung của Luật THTK,
CLP và các văn bản hướng dẫn tới cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động; đưa việc thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016- 2020 vào các nhiệm vụ trọng tâm trong năm của
từng cấp, từng ngành, từng đơn vị;
Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong giai đoạn
2016-2020 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi
trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm, cụ thể hóa hệ thống định mức chỉ tiêu trách nhiệm của các cấp, các
ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển
biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm;
THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách
hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức. Tiến hành đồng bộ với
các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc,
mọi nơi;
Các cơ quan đơn vị phải xây dựng
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tế. Thực hiện khẩn trương có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp đã đặt ra đồng thời thực hiện theo dõi sát sao
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
về công tác THTK, CLP, tổng hợp, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương. Việc THTK, CLP trong giai đoạn cần triển khai
làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực,
tài nguyên thiên nhiên. Không ban hành bổ sung chính sách làm tăng chi ngân
sách nhà nước khi không thật sự cần thiết và chưa xác định được nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi
ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện
ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi
thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, bảo đảm nợ công, nợ Chính phủ; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế
độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguồn kinh phí cải cách tiền lương, chi bổ
sung dự toán chi ngân sách khi thực sự khó khăn, không có khả năng cân đối ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp trong giai đoạn 2016-
2020. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử
dụng ngân sách nhà nước, nhất là
trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí;
- Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có số
lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
- Tích cực huy động các nguồn lực với
cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, trọng tâm là xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;
- Chống lãng phí
trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng
cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất,
hiệu quả lao động để góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp. Phấn đấu tinh giản biên chế
hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong
các cơ quan nhà nước;
- Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đó được phê duyệt góp phần nâng tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường;
- Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần,
quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh
chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ
trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế
đặt hàng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK,CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục
đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm
chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Giai đoạn 2016 -
2020 các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân
sách hợp lý. Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải
căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng Luật NSNN, đúng
tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính
công khai, công bằng và minh bạch. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, thực hiện đầy đủ nội dung Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Không bố
trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả,
từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,
các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Quán triệt
và thực hiện đầy đủ nội dung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị
định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước; Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công; từ đó, chuyển từ hỗ trợ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối
tượng chính sách khi tham gia các dịch vụ công;
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản
chi, đảm bảo đúng theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích,
đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản
lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu,
không để ngoài sổ kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo
đúng quy định hiện hành và thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí. Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán cho các mục
đích: Mua sắm xe ô tô, tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước,... trừ các nhiệm vụ thật sự cần
thiết và cấp bách;
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài. Hạn chế tối đa
các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án sử dụng
kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tăng cường quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu thực
hiện:
+ Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị,
hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách,
báo, tạp chí;
+ Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn
ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên và các Chương
trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn
ra, đoàn vào đúng thành phần, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh sách
đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước
ngoài bổ sung ngoài dự toán, chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc
biệt cần thiết;
- Không ban hành các chính sách, chế
độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo
đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính
sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng
chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp
và các khoản chi có tính chất lương; Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên
cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi. Thực hiện cơ chế khoán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định
mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, các cấp,
các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Lập, thẩm định
phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm. Thực hiện rà soát, sắp
xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung,
không dàn trải, đảm bảo các công trình đủ vốn và được đưa vào sử dụng đúng tiến
độ, hiệu quả. Tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100%
các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; Xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng
cơ bản;
- Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ
trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, phân bổ và quản
lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn
đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trọng tâm là đầu tư công theo
đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2013 - 2020;
- Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát
dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo theo quy định của
pháp luật. Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải
pháp thi công, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán, tiến độ thi công,
tiến độ giải ngân... để phấn đấu tiết kiệm từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn
nhà nước;
- Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình
quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản
lý đấu thầu, tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu các
dự án đầu tư, xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về
chất lượng và tiến độ thi công theo quy định của pháp luật. Các Ban quản lý dự
án, chủ đầu tư công khai dự án để tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư và
các đoàn thể đối với dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
- Sử dụng vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020 tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ đảm bảo tiến độ và chất lượng;
Thực hiện các chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng
9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm
việc, nhà công vụ, tài sản công
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và
bảo đảm thực hành tiết kiệm; Xây dựng kế hoạch điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả;
- Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục
đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm
định giá và pháp luật có liên quan;
- Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất
đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp
lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng
kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết
thúc theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
- Tiếp tục tổ chức rà soát, sắp xếp lại
số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức
do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng
4 năm 2015; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định;
từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo quy định.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài
nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch; thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế
cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh;
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ rừng
41%; sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu
mới, thân thiện với môi trường; ưu tiên các dự án xây dựng sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
- Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã duyệt;
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), phấn đấu thực
hiện tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
7. Trong quản lý, sử dụng Iao động và thời gian lao động
- Thực hiện nghiêm quy định của Chính
phủ về tinh giản biên chế. Không tăng
biên chế cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2020. Đối với số biên chế giảm do
nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác,
các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa
50% số biên chế giảm;
- Việc tuyển dụng công chức, viên chức
trong các đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm và phạm vi biên chế được
giao. Nghiêm cấm tuyển dụng công chức, viên chức vượt quá số biên chế được
giao, tuyển dụng đúng quy định và đúng thẩm quyền;
- Bố trí, điều động, luân chuyển, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đề bạt
cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo,
năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc phải đáp ứng được
các tiêu chuẩn điều kiện đối với ngạch, chức danh theo quy
định;
- Thực hiện quản
lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị;
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo THTK, CLP từ tỉnh đến các Sở, ngành và Ủy ban nhân các cấp
Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải xây dựng
mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2016 - 2020 và xác định đây là nhiệm
vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là chỉ tiêu để
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt
là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
- Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường
xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về
THTK, CLP;
- Tăng cường thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng của Sở, ngành, địa
phương, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật
THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP;
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và
trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ
quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP; trong đó, tập trung:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai, thuế, xây dựng. Tiếp tục nâng cao công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật, bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật ban hành gây cản trở
công tác thu hút đầu tư của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- Tập trung rà soát các kế hoạch, dự
án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu
tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước
thấp;
- Triển khai Luật Đầu tư công, thực
hiện kế hoạch đầu tư trung hạn. Ưu tiên xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tập
trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng, giải
phóng mặt bằng. Khắc phục tối đa tình trạng phân bổ
vốn dàn đều cho các ngành, các huyện, thành phố. Hạn chế tối đa
phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh
thu hút đầu tư ngoài nhà nước, các doanh nghiệp nước ngoài, tập đoàn đa quốc
gia đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã
nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành
sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của
nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước; thực hiện công khai thông tin các đơn vị,
có dự án chưa hoàn thành công tác quyết toán;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội. Tập trung đầu tư hạ tầng giao
thông, thủy lợi, điện, nước, nhất là các công trình có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế của tỉnh. Tăng cường quản lý đầu tư, phân cấp quản lý đầu tư
thanh tra, giám sát, đảm bảo chất lượng các công trình.
4. Thực hiện công khai, giám sát
THTK, CLP
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập
trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
- Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;
- Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu
tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; đồng thời tăng cường vai trò của người dân
trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định
về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Rà soát kế hoạch và tăng cường công
tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
THTK, CLP. Qua đó phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về THTK, CLP để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Việc bố trí kế
hoạch Thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo có trọng tâm, tiết kiệm, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan
đến THTK, CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công
trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng
đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các chương trình mục tiêu quốc gia;
các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình
và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện công tác thanh tra và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra THTK, CLP
hàng năm theo quy định.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong THTK, CLP
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới
phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ
trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa
rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo
điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp;
- Các Sở, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện
pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và
nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ngành, địa phương trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn
thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chưong trình tổng thể về
THTK, CLP này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của Sở, Ban, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong giai đoạn
2016 - 2020 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời
làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm
đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản
lý;
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện
công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí;
- Chỉ đạo xây dựng
Chương trình THTK, CLP của ngành mình, địa phương mình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02 hàng năm;
- Báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình tổng thể của tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của Sở,
Ban, ngành, đoàn thể; địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở
Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Tài chính:
+ Nội dung báo cáo bao gồm: Công tác tổ
chức, chỉ đạo và tình hình triển khai các biện pháp THTK, CLP tại đơn vị; kết
quả THTK, CLP của đơn vị trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP (trong đó nêu cụ thể các vi phạm, mức độ gây lãng phí, kết quả tiết kiệm được bằng số cụ thể
nếu có); Công tác xử lý các hành vi vi phạm các quy định về THTK, CLP tại đơn vị;
công tác thực hiện công khai theo quy định; đề xuất và kiến
nghị. Đối với báo cáo năm bao gồm thêm phần xác định
phương hướng, nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm tiếp theo.
+ Thời gian gửi báo cáo quy định như
sau: Đối với báo cáo quý I, II, III, thời hạn báo cáo trước ngày 10 của tháng đầu
quý sau; đối với báo cáo quý IV và báo cáo năm, thời hạn báo cáo trước ngày 10/01 năm sau. Trường hợp báo cáo đột xuất quá trình triển khai thực hiện chương trình THTK, CLP tùy theo tính chất, phạm vi,
yêu cầu quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu
báo cáo theo thời gian cụ thể.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP của Ủy ban
nhân dân tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, triển
khai, đôn đốc và tổng hợp việc triển khai xây dựng Chương trình THTK, CLP; Việc
báo cáo tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và báo cáo kết quả thực hiện chương trình THTK, CLP về Ủy
ban nhân dân tỉnh tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định./.