ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 254/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 24 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của quy định chi tiết
một số điều của Luật Thú y; số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017
về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn
2022-2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 20/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi
cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục
(VDNC) cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời
điểm tiêm phòng.
2. Chủ động giám sát, phát hiện sớm
và kiểm soát tốt dịch bệnh, hàng năm không để dịch bệnh xảy ra quá 2% trên tổng
đàn trâu, bò trong toàn tỉnh.
3. Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
4. Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ các địa phương khác
vào tỉnh Lâm Đồng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC:
a) Nguyên tắc chung: Sử dụng vắc xin
VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi
phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin: Trâu, bò
chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ (theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và nhà sản xuất vắc xin); không
có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin:
- Hàng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng
đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ô dịch VDNC hoặc theo địa giới hành
chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa
phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin:
- Hàng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính vào Quý II trong năm.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa
phương thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò
chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
e) Sử dụng và bảo quản vắc xin: Căn cứ
đặc điểm dịch tễ của địa phương, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức lựa chọn, mua chủng loại vắc xin phù hợp; sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC
được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin.
2. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả:
- Chủ cơ sở trâu, bò áp dụng các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để
gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh; ưu tiên sử dụng
con giống có nguồn gốc từ các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan
chuyên môn phối hợp với UBND cấp xã tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối
với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy
trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, của nhà sản xuất, đơn vị
cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát dịch
bệnh:
a) Giám sát chủ động:
- Chủ vật nuôi, thú y cấp xã chủ động
theo dõi, giám sát đàn trâu, bò; trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc
bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập
lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc báo cáo Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện,
UBND cấp xã để xử lý theo quy định; Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện thực hiện
việc lấy mẫu, gửi mẫu xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản,
Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu
hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh
VDNC để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát
hiện, còn ở diện hẹp.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch:
- Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện tổ
chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc
bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra
xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối
hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn
nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch gồm các thông tin liên quan
trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu
hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời
điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng: Chủ cơ sở
chăn nuôi, thú y cấp xã theo dõi lâm sàng đàn trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát
hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì báo cáo Trung tâm
Nông nghiệp cấp huyện để tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển:
- Thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch
trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử; nhập dữ liệu vận
chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn và quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương thực hiện kiêm dịch tại
gốc đối với động vật, sản phẩm động vật xuất tỉnh và cách
ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định; thường xuyên kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh;
tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu
xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm
trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu,
bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ,
kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Khi có dịch bệnh
VDNC: Trâu, bò và sản phẩm từ trâu, bò chỉ được phép vận chuyển ra khỏi vùng có
dịch VDNC sau khi trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, còn thời
gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin) và có đủ các điều
kiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn và kiểm soát quy trình kiểm soát giết mổ và hoạt động kinh
doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực
hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, chống
dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh:
a) Chủ gia súc:
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, thú y cấp xã và chính
quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện:
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và
có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây
lan dịch bệnh.
- Triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và Trung ương.
- Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh theo quy định; đồng thời thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh, xử lý ổ dịch theo quy định.
6. Xử lý ổ dịch
VDNC:
- Khi có dịch bệnh xảy ra, thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch quy định của Luật Thú y, Thông tư số
07/2006/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày
12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản
hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành.
- Tổ chức tiêu hủy trâu, bò chết,
trâu, bò nghi mắc bệnh VDNC nhưng đã điều trị ít nhất 07
ngày mà không có dấu hiệu hồi phục theo đánh giá của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun thuốc
sát trùng, thuốc diệt côn trùng liên tục 3 ngày một lần trong vòng 3 tuần tại
cơ sở chăn nuôi có trâu, bò bị bệnh, nghi bị bệnh VDNC; đồng thời, tổng vệ sinh phun thuốc
sát trùng, thuốc diệt côn trùng một lần/tuần trong 3 tuần
đối với toàn bộ khu vực nguy cơ cao thuộc địa bàn cấp xã có trâu, bò bị bệnh
VDNC.
7. Tăng cường
năng lực giám sát, chẩn đoán xét nghiệm:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản): Đầu tư nâng cao năng lực của cơ sở
chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh động vật; tuyển dụng,
đào tạo nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, cử cán bộ tham gia các lớp tập
huấn về chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật phục vụ phòng chống dịch bệnh.
b) Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện:
Phối hợp, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho lượng cán bộ được giao nhiệm vụ
thực hiện hoạt động thú y cấp xã; đồng thời, cử cán bộ tham gia đào tạo tập huấn
nâng cao năng lực trong chuẩn đoán bệnh động vật, giám sát, điều tra ổ dịch và ứng
phó dịch bệnh động vật; thu thập, quản lý, phân tích thông tin dịch bệnh.
8. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh VDNC:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi trâu, bò xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định
tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh
giá và giám sát dịch bệnh, lập hồ sơ công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh; công bố
danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
c) Đối với các cơ sở có nhu cầu xuất khẩu
động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc
tế để tổ chức xây dựng cơ sở an chăn nuôi toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ
chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu của nước nhập khẩu.
9. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
Tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm,
thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về bệnh VDNC và
biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đến các địa bàn chăn nuôi trâu, bò trong toàn tỉnh.
10. Chính sách hỗ
trợ:
a) Đối tượng được hỗ trợ tiêm phòng bệnh
VDNC:
- Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho toàn
bộ đàn trâu, bò của các cơ sở chăn nuôi (trừ các doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi không thuộc
đối tượng được hỗ trợ nêu trên, chủ động mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho
đàn trâu, bò dưới sự giám sát của Trung tâm nông nghiệp các huyện, thành phố.
b) Triển khai các chính sách hỗ trợ
cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC và gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham
gia phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện (từ năm 2022 đến năm 2025): 12.035 triệu đồng (Mười hai tỷ, không
trăm ba mươi lăm triệu đồng chẵn), trong đó:
a) Kinh phí mua vắc xin VNNC cho đàn
trâu, bò là 11.865 triệu đồng.
b) Kinh phí khác: Ngân sách tỉnh đảm
bảo chi phí liên quan đến hoạt động đấu thầu mua vắc xin, kinh phí tiếp nhận, bảo
quản, bàn giao vắc xin cho các địa phương là 170 triệu đồng (42,5 triệu đồng/
năm).
Đối với kinh phí mua hóa chất tiêu độc
khử trùng, tập huấn, tuyên truyền, kiểm tra phòng chống dịch của cấp tỉnh sử dụng
trong nguồn kinh phí được phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày
19/01/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
- Ngân sách các huyện, thành phố: Chi
cho công tác tổ chức tiêm phòng, khử trùng tiêu độc và các hoạt động phòng, chống
dịch tại địa phương, gồm: Chi cho ban chỉ đạo, công tiêm phòng, công tiêu độc
khử trùng, tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, giám sát, vật
tư (dụng cụ, bảo hộ, nhiên liệu), điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, hoạt
động của các chốt kiểm dịch động vật, mua bổ sung hóa chất sát trùng và hóa chất
tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng ... ), hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi
có trâu, bò chết do tiêm vắc xin VDNC và các chi phí khác.
Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương,
Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống dịch; đồng
thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) xem xét, hỗ trợ kinh phí cho UBND cấp huyện theo đúng quy định.
- Kinh phí do người dân, doanh nghiệp
chăn nuôi tự đảm bảo:
Các doanh nghiệp chăn nuôi trâu, bò
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm mua và tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn
trâu, bò.
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò
có trách nhiệm chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch
vận chuyển; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại
tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình;
xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn
bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy
và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố
chôn động vật.
(Chi tiết theo Phụ lục 01 và 02
đính kèm)
2. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí mua vắc xin trong kế hoạch làm cơ sở đề xuất Bộ Tài
chính bổ sung kinh phí trong thời kỳ ổn định ngân sách cho địa phương giai đoạn
2022-2025; trong trường hợp Trung ương không hỗ trợ hoặc chỉ hỗ trợ một phần
kinh phí thì cân đối Ngân sách tỉnh bố trí thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Là cơ quan chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên theo dõi diễn biến
tình hình dịch bệnh, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức phòng chống
dịch bệnh, xem xét, quyết định việc công bố dịch, công bố hết dịch
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Căn cứ tình hình dịch tễ của địa
phương, tổ chức lựa chọn các loại vắc xin, hóa chất phù hợp; cân đối nhu cầu
toàn tỉnh tổ chức mua, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản và phân bổ kịp thời các loại
vắc xin, hóa chất cho các địa phương để thực hiện công tác tiêm phòng theo kế
hoạch, đúng tiến độ. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh quyết toán việc sử dụng
các nguồn vắc xin, hóa chất tại các huyện, thành phố theo quy định.
d) Báo cáo kết quả thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh theo định kỳ, đột xuất; đồng thời tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
2. UBND các huyện, thành phố:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND các
xã/ phường/ thị trấn phối hợp, thực hiện Kế hoạch, cụ thể:
a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện (Phòng Kinh tế thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc):
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
VDNC giai đoạn 2022-2025 của tỉnh, tham mưu cho UBND cấp huyện, thành phố xây dựng
và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC giai đoạn 2022-2025 tại địa
phương.
- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện khi có dịch xảy ra; xem xét, quyết định
công bố dịch, công bố hết dịch trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám
sát công tác tiêm phòng và các hoạt động phòng chống dịch tại địa phương.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác
phòng, chống dịch định kỳ và đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
b) Trung tâm Nông nghiệp các huyện,
thành phố:
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện,
phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan thực hiện tiếp nhận, bảo
quản, vận chuyển vắc xin và triển khai công tác tiêm phòng; có biện pháp xử lý
theo quy định đối với các cơ sở cố tình không thực hiện tiêm phòng (theo thẩm
quyền hoặc báo cáo UBND cấp huyện).
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật diễn
biến dịch bệnh; kiểm tra, giám sát phát hiện dịch bệnh; tổ chức điều tra ổ
dịch và lấy mẫu trên trâu, bò mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh để chẩn
đoán, xác định bệnh và chủng vi rút gây bệnh.
- Triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh tại địa phương theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và Trung ương.
c) UBND các xã, phường, thị trấn:
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
Nông nghiệp theo dõi, giám sát dịch bệnh và triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh theo quy định; có kế hoạch và biện pháp huy động lực lượng
hỗ trợ triển khai công tác phòng, chống dịch theo định kỳ hoặc đột xuất khi có
dịch xảy ra.
- Yêu cầu người chăn nuôi có trách
nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về tiêm phòng vắc xin, vệ sinh trong chăn
nuôi và phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn địa phương;
kịp thời báo cáo với cơ quan thú y địa phương khi có gia súc gia cầm nghi mắc bệnh; chủ động phối hợp triển khai các hoạt
động phòng, chống dịch tại cơ sở chăn nuôi.
3. Sở Tài chính: Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch theo quy định; riêng kinh phí chống dịch, tiêu hủy động vật và
các hoạt động khác (ngoài kế hoạch được phê duyệt) sẽ được xem xét, xử lý theo
thực tế phát sinh; thực hiện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng,
chống dịch tại các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố theo quy định.
4. Các Sở, ngành: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp thực hiện kế
hoạch phòng chống dịch bệnh động vật đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp:
Thường xuyên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và phối
hợp thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên
và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 2;
- Công an tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC 1.
TỔNG ĐÀN TRÂU, BÒ VÀ NHU CẦU VẮC XIN VIÊM DA NỔI CỤC TIÊM
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Huyện/thành phố
|
Tổng
đàn trâu, bò (con)
|
Diện
tiêm
|
Nhu
cầu vắc xin (liều)
|
Tổng
số
|
Doanh
nghiệp
|
Trang
trại và nông hộ
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Lạc Dương
|
6.900
|
0
|
6.900
|
5.520
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
2
|
Đà Lạt
|
1.076
|
0
|
1.076
|
861
|
850
|
800
|
800
|
800
|
3
|
Đơn Dương
|
31.365
|
4.738
|
26.627
|
21.302
|
21.000
|
21.500
|
21.500
|
21.500
|
4
|
Đức Trọng
|
26.630
|
510
|
26.120
|
20.896
|
20.800
|
21.000
|
21.000
|
21.000
|
5
|
Lâm Hà
|
8.617
|
383
|
8.234
|
6.587
|
6.500
|
6.500
|
6.500
|
6.500
|
6
|
Đam Rông
|
5.937
|
0
|
5.937
|
4.750
|
4.700
|
4.700
|
4.700
|
4.700
|
7
|
Di Linh
|
5.846
|
277
|
5.569
|
4.455
|
4.400
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
8
|
Bảo Lộc
|
2.982
|
0
|
2.982
|
2.386
|
2.350
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
9
|
Bảo Lâm
|
4.032
|
630
|
3.402
|
2.722
|
2.700
|
2.700
|
2.700
|
2.700
|
10
|
Đạ Huoai
|
2.046
|
0
|
2.046
|
1.637
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
11
|
Đạ Tẻh
|
6.828
|
0
|
6.828
|
5.462
|
5.400
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
12
|
Cát Tiên
|
10.263
|
0
|
10.263
|
8.210
|
8.200
|
8.300
|
8.300
|
8.300
|
Cộng
|
112.522
|
6.538
|
105.984
|
84.787
|
84.000
|
85.000
|
85.000
|
85.000
|
PHỤ LỤC 2
DỰ TOÁN KINH PHÍ MUA VẮC XIN PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA
NỔI CỤC TRÂU, BÒ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nội
dung
|
Cộng
(triệu đồng)
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Số
lượng (liều)
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Số
lượng (liều)
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Số
lượng (liều)
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Số
lượng (liều)
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
1
|
Kinh phí mua vắc xin
|
11.865,0
|
84.000
|
2.940,0
|
85.000
|
2.975,0
|
85.000
|
2.975,0
|
85.000
|
2.975,0
|
2
|
Kinh phí đấu thầu
|
88,0
|
|
22,0
|
|
22,0
|
|
22,0
|
|
22,0
|
3
|
Kinh phí giao, nhận
|
82,0
|
|
20,5
|
|
20,05
|
|
20,5
|
|
20,5
|
Cộng
|
12.035,0
|
|
2.982,5
|
|
3.017,5
|
|
3.017,5
|
|
3.017,5
|