QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 254/1998/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 12
NĂM 1998 VỀ ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA NĂM 1999
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 ''Quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về họat động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hóa với nước ngoài'';
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu năm 1999:
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu (Phụ lục 1).
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện (Phụ lục 2).
Điều 2.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.
1. Hàng dệt may xuất khẩu vào thị
trường có quy định hạn ngạch năm 1999, thực hiện theo các nguyên tắc chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1126/CP-KTTH ngày 21 tháng 9 năm 1998 của
Chính phủ, về việc giao hạn ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào thị trường có hạn
ngạch và văn bản hướng dẫn của Liên bộ Thương mại - Công nghiệp - Kế họach và Đầu
tư và Bộ Tài chính.
2.Việc điều hành xuất khẩu gạo
năm 1999 thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện:
1. Xăng dầu (trừ dầu nhờn):
- Bộ Thương mại điều hành, bảo đảm
nhập khẩu năm 1999 khoảng 7,0 triệu tấn sản phẩm xăng dầu ; giao một lần từ đầu
năm toàn bộ chỉ tiêu xăng dầu nhập khẩu cho các doanh nghiệp chuyên doanh nhập
khẩu xăng dầu, trong đó Tổng công ty Xăng dầu nhập khoảng 60% chỉ tiêu năm
1999.
- Trường hợp cần điều chỉnh hạn
mức nhập khẩu, Bộ Kế họach và Đầu tư trao đổi với Bộ Thương mại trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
- Giao Ban Vật giá Chính phủ chủ
trì cùng các Bộ, ngành liên quan theo dõi sát tình hình giá cả, thị trường xăng
dầu và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh giá trần bán lẻ xăng dầu
trong trường hợp cần thiết để ổn định giá cả xăng dầu trên thị trường.
2.Việc điều hành nhập khẩu phân
bón năm 1999 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc nhập khẩu ô tô và xe 2
bánh gắn máy các loại:
a) Không nhập khẩu ô tô nguyên
chiếc từ 15 chỗ ngồi trở xuống; xe hai, ba bánh gắn máy nguyên chiếc; linh kiện
CKD lắp ráp xe 2 bánh gắn máy các loại, trừ trường hợp nhập khẩu theo phương thức
đổi hàng quy định tại Điều 7 Quyết định này.
b) Các doanh nghiệp lắp ráp, sản
xuất ô tô các loại và xe 2 bánh gắn máy dạng IKD có vốn đầu tư nước ngoài được
nhập khẩu (theo quy định về phân cấp quản lý xuất nhập khẩu hiện hành) linh kiện
để sản xuất, lắp ráp theo đúng giấy phép đầu tư đã cấp, phù hợp với quy định của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải và
Bộ Tài chính về tiêu chuẩn phương tiện và chính sách nội địa hóa hiện hành của
nhà nước đối với các sản phẩm này.
c) Các doanh nghiệp trong nước
có đầu tư sản xuất lắp ráp xe 2 bánh gắn máy dạng IKD đã được Bộ Công nghiệp, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Giao thông vận tải công nhận đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, được nhập khẩu linh kiện
IKD để lắp ráp theo năng lực sản xuất.
Việc lắp ráp xe hai bánh gắn máy
dạng IKD tại điểm b, c nêu trên phải có bản quyền về nhãn mác sản phẩm.
4. Hàng hóa xuất nhập khẩu theo
quản lý chuyên ngành: Giao cho các Bộ, ngành tiếp tục rà soát để lược bỏ hơn nữa
những mặt hàng xét thấy không cần hạn chế; xây dựng Quy chế quản lý xuất nhập
khẩu rõ ràng, giảm thiểu các thủ tục phiền hà để trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trước tháng 02 năm 1999.
Điều 4.
Căn cứ khả năng cán cân thương mại, giao Bộ Kế họach và Đầu tư chủ trì cùng Bộ
Thương mại và các Bộ quản lý ngành liên quan điều hành cụ thể việc nhập khẩu một
số các nhóm, mặt hàng có điều kiện (nêu tại Phụ lục số II Nghị định số
57/1998-NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 và được cụ thể hóa tại Phụ lục số 2 Quyết
định này) và một số nhóm, mặt hàng dưới đây:
1. Quạt điện dân dụng.
2. Gạch lát Ceramíc và Granít.
3. Hàng tiêu dùng bằng sành sứ
(kể cả sứ vệ sinh), thủy tinh và gốm.
4. Bao bì bằng nhựa thành phẩm.
5. ống thép các loại ặ từ 20 mm
đến 114 mm; ống gang cầu.
6. Máy, khung xe 2 bánh, 3 bánh
gắn máy các loại không đồng bộ.
7. Xút lỏng NaOH.
8. Xe đạp.
9. Dầu thực vật tinh chế.
10. Chất hóa dẻo DOP.
11. Xe tải dưới 5 tấn.
12. Xe chở khách từ 15 chỗ ngồi
đến 50 chỗ ngồi.
13. Xe ô tô vừa chở hàng vừa chở
người.
14. Xe cứu thương đã qua sử dụng.
15. Clinker.
Điều 5.
Hàng tiêu dùng và một số vật tư nhập khẩu (phôi thép, PVC
nguyên liệu, thanh nhôm và cấu kiện bằng nhôm) được điều tiết chủ yếu bằng thuế,
phụ thu và các phương thức thanh toán của ngân hàng. Doanh nghiệp nhập khẩu
hàng tiêu dùng phải tự cân đối ngoại tệ để nhập khẩu và phải thanh toán theo
phương thức trả tiền ngay.
Điều 6.
Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và nhập khẩu gỗ nguyên liệu thực hiện theo Quyết định
số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 1998 và Quyết định số 136/1998/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số quy định
tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg.
Điều 7.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sản xuất chủ yếu từ nguồn nguyên liệu trong nước,
khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua hợp đồng hàng đổi hàng trong
đó bao gồm cả một số mặt hàng nhập khẩu có điều kiện.
Bộ Thương mại thống nhất với Bộ
Kế họach và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Hải quan xây dựng danh mục
hàng hóa xuất đổi hàng nói trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm
1999, trước khi ban hành thực hiện.
Điều 8. Đối
với các nước, có nhu cầu bán hàng hóa vào Việt Nam với khối lượng lớn và được
hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam, Bộ Thương mại đàm phán thoả
thuận việc cân đối một cách hợp lý về kim ngạch buôn bán hai chiều, nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các nước này.
Điều 9. Các
mặt hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu như: xăng dầu,
phân bón, sắt thép chỉ được phép tái xuất khi khách hàng nước ngoài bảo đảm
thanh toán lại bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi; trường hợp các nước có chung đường
biên có yêu cầu chính thức về việc mua các vật tư nói trên nhưng không có khả năng
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, thì Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 10.
Đối với các loại vật tư hàng hóa khác ngoài danh mục hàng hóa và quy định nêu tại
Quyết định này, các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành
nghề phù hợp, có mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, được xuất khẩu,
nhập khẩu theo nhu cầu và hướng dẫn của Bộ thương mại.
Điều 11.
Bộ trưởng Bộ thương mại hướng dẫn thi hành Quyết định này; chịu trách nhiệm phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan điều hành đẩy mạnh xuất khẩu; quản lý chặt chẽ
nhập khẩu để bảo đảm mức nhập siêu của các doanh nghiệp Việt Nam dưới mức Quốc
hội cho phép trong kế họach năm 1999.
Điều 12.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến ngày 31
tháng 3 năm 2000. Trong quá trình thi hành, Bộ Thương mại theo dõi tổng hợp ý
kiến các Bộ, ngành, địa phương, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các
vấn đề vướng mắc nảy sinh vượt thẩm quyền các Bộ, ngành.
Điều 13.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC I
HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HÀNG CẤM
XUẤT KHẨU:
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ,
trang thiết bị kỹ thuật quân sự
2. Đồ cổ
3. Các loại ma tuý
4. Hóa chất độc
5.
Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước; củi, than từ gỗ hoặc củi;
các sản phẩm bán sản phẩm làm từ gỗ rừng tự nhiên trong nước quy định cấm xuất
khẩu tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Các loại động vật
hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên
II. HÀNG CẤM NHẬP KHẨU:
1. Vũ khí, đạn được,
vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định riêng của Thủ tướng
Chính phủ) trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Các loại ma tuý
3. Hóa chất độc
4. Các loại văn
hóa phẩm đồi truỵ, phản động
5. Pháo các loại
(trừ pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải và nhu cầu khác theo quy định
riêng của Thủ tướng Chính phủ). Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấuđến giáo dục
nhân cách, đến trật tự, an toàn xã hội.
6. Thuốc lá điếu
(trừ hành lý cá nhân theo định lượng).
7. Hàng tiêu dùng
đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hóa phục vụ nhu cầu của
các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và
hành lý cá nhân theo định lượng).
8. Ô tô có tay lái
nghịch (kể cả dạng tháo rời và dạng đã chuyển đổi tay lái trước khi nhập vào Việt
Nam).
Riêng đối với các
phương tiện tự hành chuyên dùng có tay lái nghịch họat động ở phạm vi hẹp, như:
xe cần cẩu, máy đào kênh rãnh, xe chở rác, xe quét đường, xe thi công mặt đường,
xe chở khách ở sân bay, xe nâng hàng trong kho, cảng ... được phép nhập và do Bộ
trưởng Bộ Thương mại giải quyết khi có nhu cầu.
9. Phụ tùng đã qua
sử dụng của các loại ô tô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy, kể cả khung gầm có gắn
động cơ ô tô các loại đã qua sử dụng.
10. Sản phẩm vật
liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole.
11. Động cơ đốt
trong đã qua sử dụng, có công suất dưới 30 CV.
PHỤ LỤC II
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254/1998/QĐ-TTgngày 30 tháng 12 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ HẠN NGẠCH
1. Gạo
2. Hàng hóa theo hạn
ngạch do các tổ chức kinh tế và nước ngoài ấn định đối với Việt Nam.
II. HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CÓ GIẤY PHÉP
A. HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU:
1. Xăng dầu
2. Phân bón
3. Xe 2 bánh, 3
bánh gắn máy và linh kiện lắp ráp đồng bộ
4. Ô tô du lịch từ
15 chỗ ngồi trở xuống
5. Một số chủng loại
thép.
6. Xi măng đen
7. Đường tinh luyện,
đường thô nguyên liệu
8.Giấy viết,
giấy in các loại
9. Một số chủng loại kính.
10. Rượu
11. Hàng hóa quản lý chuyên
ngành theo Danh mục được Chính phủ phê duyệt.
B. HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Hàng hóa quản lý chuyên ngành
theo Danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.