UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2532/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra
Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban
hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số: 319/TTr-TTngày 15 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan ngang sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Sở, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo
Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các Chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc sở
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh
tra:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra các huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ
việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoặc
nhiều sở;
d) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy
định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử
lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình
trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản
kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra,
giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các
Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động của
Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh
a) Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh
tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và
sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
c) Phó Chánh
Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban
hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó
Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
được thành lập thuộc Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng;
b) Các Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thành lập theo lĩnh vực và đơn vị
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; có tên gọi là Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ) gồm:
- Phòng Nghiệp
vụ I;
- Phòng Nghiệp
vụ II;
- Phòng Nghiệp
vụ III;
- Phòng Nghiệp
vụ IV.
Các Phòng Nghiệp
vụ giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi địa bàn được phân công phụ
trách.
Chánh Thanh tra
tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và các Phòng Nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh theo đúng Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
3. Biên chế
và kinh phí hoạt động
a) Biên chế
hành chính của Thanh tra tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
b) Căn cứ vào
quy định về định mức biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức
tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ lực
lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c) Thanh tra tỉnh
được cấp kinh phí theo quy định để đảm bảo các hoạt động của cơ quan. Việc quản
lý, sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Thông
tư số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP ngày 04/01/2008 hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|