ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2522/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
31 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/2023/NQ-HĐND NGÀY 19/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN ĐƯỢC LỒNG
GHÉP THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6
năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm tra, thanh toán các khoản chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công
tác quyết toán;
Căn cứ Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng
11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có
quan hệ với ngân sách;
Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm
2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29
tháng 6 năm 2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định cơ chế huy động nguồn lực và lồng
ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 19
tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy trình, thủ tục thanh toán,
quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Sở Tài chính
tại Tờ trình số 3915/TTr-STC ngày 20 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn
vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động
- Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chánh Văn phòng điều phối
nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/2023/NQ-HĐND NGÀY 19/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ
QUY TRÌNH, THỦ TỤC THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN ĐƯỢC LỒNG GHÉP THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Quyết định số 2522/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số
48/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh kịp thời, đảm bảo theo đúng quy định;
- Xác định trách nhiệm của các đơn vị, địa phương
trong thực hiện quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng
ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Ban hành quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán
các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025 để theo dõi, quản lý nguồn vốn của
từng chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác; giúp cho các
đơn vị, địa phương thực hiện thanh quyết toán nguồn vốn lồng ghép được thống nhất,
thuận lợi và theo đúng quy định.
II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán
các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025.
Các nội dung không được quy định tại Quyết định này
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính
phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ ban hành sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức thực hiện các nguồn vốn lồng
ghép để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại khoản 1, mục II Quyết định
này.
III. Nguyên tắc quản lý, thanh
toán, quyết toán
1. Phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước; đầu tư công; các văn bản pháp luật có liên quan và quy định tại Quyết
định này.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn được lồng
ghép, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác thực hiện các Chương trình MTQG
đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND
tỉnh.
IV. Quy định về quy trình, thủ tục
thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia
Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn
vốn được lồng ghép thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị quyết số
48/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh, theo đó:
- Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện cùng một nội
dung, hoạt động, dự án được hiểu là trong cùng một nội dung, hoạt động, dự án
... có thể sử dụng nhiều nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án khác, nguồn ngân sách các cấp, nguồn huy động đóng góp,... để triển
khai thực hiện nhưng phải đảm bảo theo các quy định tại Nghị quyết số
29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh;
- Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện các nội dung,
hoạt động, dự án khác nhau có cùng mục tiêu, đối tượng trên cùng địa bàn cấp
huyện, cấp xã được hiểu là trên cùng địa bàn cấp huyện, cấp xã thực hiện các nội
dung, hoạt động, dự án như: Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào
tạo nghề; tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin,
tuyên truyền; hoạt động kiểm tra, đánh giá; dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; ...
thì có thể sử dụng nguồn vốn của các Chương trình MTQG có cùng đối tượng, cùng
mục tiêu để thực hiện; tránh việc nhiều Chương trình, nhiều cơ quan, đơn vị
cùng thực hiện một nội dung, hoạt động, dự án với cùng một nhóm đối tượng gây
lãng phí và chồng chéo nguồn lực. Việc lồng ghép nguồn vốn Chương trình MTQG phải
đảm bảo phù hợp với đối tượng, phạm vi thực hiện của từng Chương trình và quy định
tại Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh.
Trên thực tế, có thể phát sinh nhiều tình huống, dưới
đây là một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Trên cùng địa bàn cấp xã triển khai 01 dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng có cùng mục tiêu, cùng đối tượng với
các nội dung hỗ trợ A, B, C thì có thể sử dụng nguồn vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
để hỗ trợ nội dung A và B; nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững để hỗ trợ nội dung C nếu nguồn vốn từng Chương trình đảm bảo phù hợp về
mục tiêu, đối tượng thực hiện.
Ví dụ 2: Huyện A được bố trí kinh phí để thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
được cấp kinh phí để thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá tổ chức thực
hiện chương trình; nhưng các Chương trình MTQG khác không được bố trí kinh phí
để thực hiện hoạt động trên.
Quá trình tổ chức thực hiện, huyện A cần thiết phải
tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình MTQG thì có thể
sử dụng kinh phí Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để thực hiện lồng ghép nội
dung hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá các Chương trình MTQG, trong trường
hợp hoạt động đó diễn ra trên cùng địa bàn, có cùng mục tiêu và đối tượng kiểm
tra, giám sát.
Ví dụ 3: Để thực hiện 1 dự án mô hình giảm nghèo hỗ
trợ phát triển sản xuất cộng đồng nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền
vững cho đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã B có thể sử dụng nguồn vốn
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững hoặc Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc có thể lồng ghép nguồn
vốn của 2 Chương trình trên để hỗ trợ các nội dung theo quy định tại Điều 5,
Nghị quyết số 99/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh nếu nguồn vốn từng
Chương trình đảm bảo phù hợp về mục tiêu, đối tượng, phạm vi thực hiện.
- Quy trình, thủ tục thanh quyết toán
Căn cứ quyết định phê duyệt dự án và quyết định
phân bổ dự toán thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; căn cứ khối lượng
công việc hoàn thành, đơn vị lập hồ sơ thanh toán theo quy định, trong đó xác định
rõ khối lượng công việc hoàn thành thuộc từng nguồn vốn cụ thể để lập thủ tục
thanh toán tương ứng. Số vốn giải ngân trong năm không vượt vốn kế hoạch trong
năm đã bố trí cho dự án, cụ thể:
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Nguồn vốn sự nghiệp: Thực hiện thanh toán, quyết
toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Luật Kế toán; Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý và tổ
chức thực hiện các Chương trình MTQG và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP; Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các quy định
hiện hành.
b) Nguồn vốn đầu tư phát triển: Thực hiện thanh
toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; về đầu tư
công; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế
quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG và Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan, trong đó:
- Thanh toán vốn:
+ Chủ đầu tư mở mã số dự án theo quy định tại Thông
tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, cấp
và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
nhà nước và quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 13/3/2020 của Bộ Tài
chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước;
+ Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn, tạm ứng vốn,
thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ;
+ Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời
hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
- Quyết toán vốn
+ Đối với quyết toán theo niên độ ngân sách hàng
năm: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện lập báo cáo quyết toán theo niên độ
khi kết thúc năm ngân sách theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
+ Đối với quyết toán dự án hoàn thành: Đối với các
công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; sau khi công trình, dự án hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính phủ và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định
về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.
2. Các nguồn vốn hợp pháp khác:
a) Đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư bằng tiền
hoặc hiện vật, ngày công lao động để xây dựng các công trình dự án không hạch
toán vào thu, chi ngân sách nhà nước; căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị ngày
công lao động được quy đổi thành tiền và hạch toán vào giá trị công trình, dự
án để theo dõi, quản lý tỷ lệ đóng góp đã được thống nhất.
b) Đóng góp bằng tiền của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân bổ, sử
dụng, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
theo dõi, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn sự
nghiệp, vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
b) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự
án sử dụng vốn đầu tư do UBND tỉnh quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề
xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu
tư, lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa Chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trong quá trình xây dựng
kế hoạch thực hiện các Chương mục tiêu quốc gia đảm bảo tuân thủ Nghị quyết số
29/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, lồng ghép nguồn
vốn theo quy định.
b) Tổng hợp, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy trình, thủ tục thanh
toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh;
a) Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để thanh toán
vốn.
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư phát
triển, vốn sự nghiệp theo quy định và phải đảm bảo theo đúng mã chương trình mục
tiêu, mã dự án, mã nguồn và mã cấp ngân sách.
c) Trả lời vướng mắc của các đơn vị, chủ đầu tư
trong quá trình thanh toán vốn.
d) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán
vốn đầu tư theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư được giao dự toán
kinh phí phải thực hiện việc quản lý, thanh toán, quyết toán theo đúng quy định
của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao
dự toán thực hiện việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
b) Có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được phân
bổ kế hoạch vốn và giao dự toán kinh phí thực hiện đúng quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về cơ quan
chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia để tổng hợp gửi Sở Tài
chính báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phù hợp
với tình hình thực tiễn và đúng quy định pháp luật./.