Quyết định 25/2021/QĐ-UBND về "Đơn giá bồi thường một số loại cây trồng, vật nuôi là thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương"
Số hiệu | 25/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 20/11/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Trần Văn Quân |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2021/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 05 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đơn giá bồi thường một số loại cây trồng, vật nuôi là thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm cơ sở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương như sau:
1. Bảng đơn giá bồi thường cây hàng năm: Chi tiết tại Phụ lục I;
2. Bảng đơn giá bồi thường cây lâu năm: Chi tiết tại Phụ lục II;
3. Bảng đơn giá bồi thường cây trồng khác: Chi tiết tại Phụ lục III;
4. Bảng đơn giá bồi thường vật nuôi là thủy sản; đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản: Chi tiết tại Phụ lục IV;
5. Bảng đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở: Chi tiết tại Phụ lục V;
6. Bảng đơn giá bồi thường di chuyển mộ: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 2. Nguyên tắc xác định đơn giá bồi thường, hỗ trợ:
1. Đối với cây trồng: Việc bồi thường thiệt hại đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
1.1. Cây trồng hàng năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình của cây trồng cùng chủng loại tại thời điểm thu hồi đất.
Năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương do Chi cục Thống kê cấp huyện cung cấp trên cơ sở đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Giá trung bình của cây trồng cùng chủng loại do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định trên cơ sở khảo sát giá bán sản phẩm nông sản tại địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
1.2. Cây trồng lâu năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây là tổng giá trị thực tế các loại cây có trong vườn tại thời điểm kiểm kê.
1.3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại; chi phí di chuyển, trồng lại do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán theo giá cả thực tế ở địa phương.
2. Đơn giá bồi thường vật nuôi là thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; đơn giá bồi thường di chuyển mộ được xác định trên cơ sở định mức chi phí thực tế.
Trường hợp khi kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, một số loại cây trồng chưa được quy định trong Bảng đơn giá ban hành kèm theo Quyết định này hoặc đã được quy định nhưng khi tính toán giá trị thiệt hại có mức giá cao hoặc thấp hơn mức đơn giá quy định tại Điều 1 Quyết định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức khảo sát, lập phương án tính toán, xác định đơn giá gửi xin ý kiến Sở Tài chính trước khi trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này xem xét phê duyệt làm cơ sở để thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đơn giá bồi thường, hỗ trợ:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy định đơn giá bồi thường vật nuôi là thủy sản, đơn giá đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản, đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở và đơn giá bồi thường di chuyển mộ để phục vụ bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.