ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ
HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, VIỆC LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ CÔNG KHAI VIỆC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH
CÔNG CỘNG HOẶC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Cần cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 312/TTr-STNMT ngày 06 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng
đất liền kề trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- PVP UBND tỉnh, Phòng THNC;
- Lưu: VT, KT(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ
CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, VIỆC LẤY
Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ CÔNG KHAI VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT
NHỎ HẸP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG HOẶC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp để sử dụng vào mục đích
công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã), Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2.
Các tổ chức được giao quản lý đất theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2
Điều 8 Luật Đất đai.
3.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất các thửa đất nhỏ hẹp.
Chương II
VIỆC RÀ
SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VỀ DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT VÀ CÔNG KHAI
VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 3. Tiêu chí thửa đất nhỏ hẹp
Các
thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất đáp ứng các
tiêu chí sau:
a)
Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất
chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm
d, khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật Đất đai.
b) Có
diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được
phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c)
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d)
Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố
công khai.
đ) Đất
dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp,
khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp
Hàng
năm (Quý III), Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các tiêu chí đối với các thửa
đất nhỏ hẹp tại Điều 3 Quy định này thực hiện rà soát, lập danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý (theo Biểu mẫu
01 đính kèm Quy định này).
Điều 5. Công khai, lấy ý kiến người dân về danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp
1.
Căn cứ vào kết quả rà soát các thửa đất nhỏ hẹp tại Điều 4 Quy định này, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, thực hiện niêm yết công khai Danh mục
các thửa đất nhỏ hẹp địa phương đang quản lý tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp
xã, tại các điểm dân cư, tổ dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng, đồng thời
thông báo trên phương tiện truyền thanh và trên trang thông tin điện tử của địa
phương về danh mục các thửa đất nhỏ hẹp để người sử dụng đất biết, tham gia ý
kiến và đăng ký nhu cầu sử dụng đất theo đúng quy định.
2. Thời
gian niêm yết, thông báo tại khoản 1 Điều này là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày niêm yết, đăng thông báo.
3.
Sau khi hết thời gian niêm yết, thông báo tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc việc niêm yết, công khai; tổng hợp
và trình danh mục đối với các thửa đất dự kiến sử dụng vào mục đích công cộng;
các thửa đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề theo
nhu cầu đăng ký báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Trình, phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp
1.
Căn cứ vào kết quả báo cáo tại khoản 3 Điều 5 quy định này, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát để tổng hợp danh mục các các thửa
đất đủ điều kiện sử dụng vào mục đích công cộng; các thửa đất đủ điều kiện giao
đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề theo quy định trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
2.
Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trong đó, việc thẩm định ưu tiên sử dụng các
thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử
dụng vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề có nhu cầu.
Điều 7. Thực hiện công bố, công khai các thửa đất nhỏ hẹp
trước khi giao đất, cho thuê đất
1.
Căn cứ vào kết quả phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm cập nhật vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm (hoặc đăng
ký bổ sung Kế hoạch sử dụng đất hàng năm) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định.
2.
Sau khi Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực
hiện các nội dung sau:
a)
Công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định; đồng thời
công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý dự kiến thực hiện
giao đất, cho thuê đất trong năm kế hoạch (theo Biểu
mẫu 02 đính kèm quy định này), thông báo, hướng dẫn cho người sử dụng đất
liền kề biết theo danh mục đã được UBND cấp huyện phê duyệt, để lập hồ sơ xin
giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Địa
điểm công bố, công khai áp dụng theo khoản 1 Điều 5 quy định này; thời gian
công bố, công khai trong năm kế hoạch sử dụng đất.
b) Đối
với các thửa đất sử dụng vào mục đích công cộng: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo các đơn vị, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
c) Đối
với các thửa đất mà người đăng ký nhu cầu sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện giao đất, cho thuê đất theo Điều 8 Quy định này và các quy định
của pháp luật về đất đai hiện hành.
d) Đối
với các thửa đất mà người đăng ký nhu cầu sử dụng đất là tổ chức, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức đăng ký nhu cầu sử dụng đất biết để
liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo Điều 8 Quy định này và các
quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Điều 8. Việc giao đất, cho thuê đất và quản lý sử dụng đất
1.
Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất
a) Ưu
tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng.
Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề.
b)
Giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa
đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất đối với các trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng đất; trường
hợp thửa đất nhỏ hẹp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên nhưng có thỏa
thuận để tách thửa xin giao đất, cho thuê một phần diện tích thửa đất nhỏ hẹp để
hợp với thửa đất liền kề đang sử dụng mà thửa đất sau khi hợp thửa có hình thể
phù hợp với thực tế sử dụng thì việc giao đất, cho thuê đất không phải thông
qua hình thức đấu giá.
c) Việc
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền
kề được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố
công khai và lấy ý kiến của người dân nơi có đất.
d) Việc
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao
đất, cho thuê đất của người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai,
minh bạch và dân chủ.
đ)
Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực
hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định.
e) Bảo
đảm các quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về
đất đai.
2. Thời
hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của
thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê
các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề
với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại
Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
3.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn
bản quy định chi tiết thi hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp
do Nhà nước trực tiếp quản lý theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
b)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đối với các tổ chức khi có nhu
cầu sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý.
c)
Căn cứ kết quả báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng đối với quỹ đất này trước ngày 30
tháng 12 hàng năm.
2.
Các sở, ban, ngành liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện theo Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ
đạo việc quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý
theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
2.
Thường xuyên chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình quản lý, sử dụng đất đối
với quỹ đất này.
3. Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về quản lý,
sử dụng đối với quỹ đất này.
4. Định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường, trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm) về tình hình, quản lý sử dụng đối với quỹ đất này.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực
hiện kiểm tra, rà soát đối với quỹ đất tại quy định này để thực hiện việc quản
lý, sử dụng theo đúng quy định.
2. Phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực
hiện quản lý, sử dụng quỹ đất theo Quy định này.
Điều 12. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư
Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật
đất đai và quy định hiện hành.
Điều 13. Các nội dung khác không đề cập tại
Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Biểu mẫu 01.
Danh mục các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước quản lý tại (cấp xã), (cấp huyện)
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn)
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/XÃ.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ, HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI HUYỆN
(XÃ).....
STT
|
Địa điểm
(Số tờ, số thửa, vị trí)
|
Diện tích
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Họ tên người sử dụng đất liền kề
|
Quy hoạch
|
Ghi chú
|
I
|
Các thửa đất dự kiến sử dụng
vào mục đích công cộng
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Các thửa đất dự kiến giao đất
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Các thửa đất dự kiến cho thuê
đất
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
(Có trích đo, trích lục hình
thể các thửa đất nhỏ hẹp kèm theo)
……………………………………………………………………….……..
……………………………………………………………………….……..
Người thực hiện
Ký, ghi rõ họ tên
|
….., Ngày
….tháng…năm…
TM. UBND CẤP HUYỆN (XÃ)
CHỦ TỊCH
Ký tên (đóng dấu)
|
Biểu mẫu
02.
Công khai việc quản lý, sử dụng đất đối với các thửa
đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý tại (cấp xã), (cấp huyện)
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn)
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/XÃ.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
CÔNG
KHAI VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ, HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN
LÝ TẠI HUYỆN (XÃ)....
STT
|
Địa điểm
(Số tờ, số thửa, vị trí)
|
Diện tích
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Quy hoạch
|
Họ tên người sử dụng đất liền kề
|
Hình thức giao đất, cho thuê đất
|
Mục đích sử dụng đất dự kiến giao, cho thuê
|
Ghi chú
|
I
|
Các thửa đất đủ điều kiện sử
dụng vào mục đích công cộng
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Các thửa đất đủ điều kiện
giao đất
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Các thửa đất đủ điều kiện cho
thuê đất
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Có trích đo, trích lục hình
thể các thửa đất nhỏ hẹp kèm theo)
……………………………………………………………………….……..
……………………………………………………………………….……..
Người thực hiện
Ký, ghi rõ họ tên
|
….., Ngày
….tháng…năm…
TM. UBND CẤP HUYỆN (XÃ)
CHỦ TỊCH
Ký tên (đóng dấu)
|