ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 26 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP
ngày 30/3/2016 của Chính phủ Quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP
ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp Quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 205/TTr-STP ngày 29/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND tỉnh;
- LĐVP;
-Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 25/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mục đích,
nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh; Cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 2. Mục
đích và nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Lồng ghép công
tác quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
2. Đảm bảo sự chủ động của cơ quan chủ
trì, sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời của các cơ quan liên quan trong quản lý nhà
nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện xử lý vi phạm
hành chính; Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính
nhà nước về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính;
4. Bảo đảm sự thống nhất, không chồng
chéo trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan liên quan.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Tổ chức triển khai, xây dựng và
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
2. Phổ biến pháp luật; tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Phối hợp tham
gia ý kiến đối với vụ việc vi phạm hành chính phức tạp tại Điều 7 Quy chế này;
4. Phối
hợp trong công tác đảm bảo nguồn lực về tài chính và nhân lực cho công
tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
5. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
6. Cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính;
7. Thống kê, báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
8. Các nội dung phối hợp khác trong
quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản, cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính;
2. Tổ chức tập huấn liên ngành;
3. Tổ chức họp, họp liên ngành; tổ chức
hội nghị sơ kết, tổng kết;
4. Tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra
liên ngành;
5. Các hình thức phối hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp
tổ chức triển khai, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; Hằng năm xây dựng kế hoạch
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trước 31/12;
b) Rà soát, theo dõi việc thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh về xử lý vi phạm hành
chính để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, chồng chéo, mâu thuẫn
hoặc không phù hợp với thực tiễn để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý;
c) Tổng
hợp các kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về những bất cập,
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp;
d) Tổ chức hội nghị, tọa đàm; sơ kết,
tổng kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
để đánh giá công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý; Hằng năm xây dựng
kế hoạch về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý gắn với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và tổ chức triển khai
thực hiện;
b) Rà soát, theo dõi tình hình thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý; kịp thời phát hiện, phản ánh, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Phối hợp
phổ biến pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
a) Biên soạn tài
liệu dưới các hình thức phù hợp để
phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
b) Hằng năm tổ chức được ít nhất 01 hội
nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện việc phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Thường xuyên phổ biến, tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với người làm công
tác xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Cử người làm công tác xử lý vi phạm
hành chính tham gia các hội nghị triển khai, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính do cơ quan trung ương và địa phương tổ chức khi có đề nghị.
Điều 7. Phối hợp tham gia ý kiến đối với vụ việc vi phạm
hành chính phức tạp
Đối với các vụ việc vi phạm hành
chính có các tình tiết phức tạp, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc có thể
tổ chức họp hoặc làm văn bản để xin ý kiến các Sở, ngành và địa phương có liên
quan.
Khi nhận được đề nghị tham gia ý kiến,
các Sở, ngành và địa phương có trách nhiệm nghiên cứu và tham gia ý kiến theo
quy định.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác đảm bảo nguồn lực về tài chính và nhân lực cho công tác quản lý
nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất,
kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính hiệu quả.
Điều 9. Phối hợp
kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định kiểm tra
liên ngành theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 21 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cùng cấp; Cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả kiểm tra.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý;
b) Phối
hợp với đoàn kiểm tra liên ngành trong quá trình kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm
vi quản lý;
c) Xem xét, xử lý các kiến nghị của
đoàn kiểm tra và gửi kết quả đến Sở Tư pháp tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Phối hợp
thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập Đoàn thanh tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cử cán bộ,
công chức có thẩm quyền và trình độ chuyên môn nghiệp vụ tham gia, phối hợp thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật thanh tra.
Điều 11. Phối hợp
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo cập nhật
thông tin về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 20/2016/NĐ-CP
ngày 30/3/2016 của Chính phủ về quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin
về xử lý vi phạm hành chính do mình thực hiện đến hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ về quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
3. Đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm
quyền xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính phối hợp, cung cấp, cập nhật thông tin liên quan đến việc
ban hành, thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do mình thực hiện đến hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
Chính phủ, Tòa án nhân dân Tối cao và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
4. Các nội dung khác thực hiện theo
quy định của Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của
Chính phủ về quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 12. Phối hợp
thống kê, báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo, thống
kê tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, thống kê Bộ Tư
pháp về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo, thống kê
như sau:
a) Báo cáo, thống kê công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và gửi về
Sở Tư pháp trước ngày 10/4 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10/10 đối
với báo cáo năm;
b) Công an tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ngoài việc thực hiện báo cáo, thống kê theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn có trách nhiệm:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội
dung quy định tại các điểm đ, g và h khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
Công an tỉnh báo cáo, thống kê tình
hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, d, e và h khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
c) Thời điểm lấy số liệu đối với báo
cáo, thống kê định kỳ 6 tháng tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 31/3 năm
sau; đối với báo cáo, thống kê hàng năm, từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9
năm sau.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo, thống kê công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính về Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 05/4 đối với báo cáo, thống kê 6 tháng; trước
ngày 05/10 đối với báo cáo, thống kê năm.
4. Nội dung báo cáo, thống kê và thời
điểm lấy số liệu báo cáo về tình hình xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 25 Nghị định 81/2013/NĐ-CP.
5. Ngoài việc thực
hiện báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định tại khoản 1
Điều này, các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo, thống kê đột xuất khi có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này;
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tư pháp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ
chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy,
biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ
quan tư pháp địa phương”; Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 của liên bộ Tư pháp, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính: Hằng năm bố trí ngân
sách đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong
phạm vi thẩm quyền của địa phương;
4. Sở Tư pháp: chủ trì, theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tế và quy định của pháp luật./.