UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 20 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG VIỆC
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP
ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
123/TTr-STP ngày 31 tháng 10 năm 2013 về việc ban hành Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2013 và thay thế Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp; (để kiểm tra)
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ, các Ban đảng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Báo Tuyên Quang, Đài PT&TH tỉnh;
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học-Công báo VPUBND tỉnh;
- Trưởng Phòng, Phó TP, CV Khối NCTH;
- Lưu VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2013
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Quy chế này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Các nội dung khác liên quan
đến việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân không được quy
định trong Quy chế này thì được thực hiện theo quy định của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Nghị định số
20/2008/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và
các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối
tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh;
2. Cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3.
Yêu cầu và hình thức phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính phải bảo đảm đúng yêu cầu theo quy định tại
Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong ba hình
thức sau:
a) Văn bản;
b) Điện thoại;
c) Phiếu lấy ý kiến.
Chương II
TIẾP NHẬN PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
trong việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Tổ chức tiếp nhận kịp thời,
đúng quy định các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện; phản ánh, kiến nghị được gửi qua hòm thư điện tử hoặc qua số điện thoại
chuyên dùng.
b) Tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
trong việc phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử
lý:
Trên cơ sở kết quả đánh giá,
phân loại phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9
Nghị định 20/2008/NĐ-CP và theo quy trình sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị
về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Giám đốc Sở Tư pháp ký văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị cho sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị
phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo.
- Thời hạn báo cáo kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, đơn vị là 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Giám đốc Sở Tư pháp; đối
với những vụ việc phức tạp thì thời hạn báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của cơ quan, đơn vị là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển
phản ánh, kiến nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính:
- Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành ở Trung ương: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến phản ánh,
kiến nghị để tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản gửi
cho các Bộ, ngành có liên quan để kiến nghị xử lý;
- Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan đã tham mưu soạn thảo và trình ban
hành văn bản có quy định hành chính đó nghiên cứu để thống nhất đề xuất, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Đối với các quy định hành
chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành: Giám đốc Sở Tư
pháp tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Đối với các quy định hành
chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành: Giám đốc Sở Tư
pháp ký văn bản yêu cầu Phòng Tư pháp cấp huyện tổ chức kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện
báo cáo kết quả với Sở Tư pháp, đồng gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi nhận
được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính có trách
nhiệm xử lý như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị về hành
vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, đơn vị thì tổ chức phân loại, xử lý theo
đúng quy định của pháp luật;
b) Đối với những phản ánh, kiến
nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, đơn vị thì tiến hành phân loại,
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải có văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý và gửi cho Sở Tư pháp biết
theo dõi, đôn đốc việc xử lý, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có phản
ánh, kiến nghị biết.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương
ban hành thì gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký
văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan đã ban hành quy định hành chính
đó.
b) Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Các sở, ban, ngành thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh nhận được phản ánh, kiến nghị tiến hành phân loại, đánh giá
như sau:
+ Nếu quy định hành chính đó do
sở, ban, ngành mình tham mưu ban hành, thì tổ chức nghiên cứu, soạn thảo dự thảo
văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không cần thiết,
không hợp lý, không hợp pháp, không khả thi, không đồng bộ, không thống nhất với
các quy định hành chính của cơ quan nhà nước cấp trên, hoặc rườm rà, gây khó
khăn cho tổ chức, cá nhân; thống nhất bằng văn bản với Sở Tư pháp về hình thức,
nội dung, phương án xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đối với phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính không do sở, ban, ngành mình tham mưu ban hành, thì trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phải có văn bản chuyển đến
Sở Tư pháp tiếp nhận, xử lý theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã khi nhận được phản ảnh, kiến nghị về quy định hành chính
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị phải có văn bản chuyển đến Sở Tư pháp tiếp nhận, xử lý
theo quy định.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính do các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành thì tổ chức nghiên cứu, đánh giá và tiến hành xử lý các quy định hành
chính không phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành. Kết quả xử lý phải gửi
Sở Tư pháp để theo dõi.
d) Trường hợp phản ánh, kiến
nghị về các quy định hành chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành:
- Nếu sở, ban, ngành thuộc tỉnh
tiếp nhận thì có văn bản chuyến đến Sở Tư pháp để xử lý.
- Nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thì tổ chức nghiên cứu, xử lý theo quy định của
pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Kết quả xử lý phải gửi
Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được gửi qua Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và chuyển phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 7.
Trách nhiệm của các tổ chức đại diện của doanh nghiệp
Trong trường hợp các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp nhận được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc
phản ánh về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước và của cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức
thì có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến Sở Tư pháp tiếp nhận, xử lý.
Điều 8. Hồ
sơ chuyển phản ánh, kiến nghị
Hồ sơ chuyển phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức đến Sở Tư pháp, gồm:
1. Văn bản chuyển phản ánh, kiến
nghị của cơ quan, đơn vị tiếp nhận; đối với trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng
điện thoại thì trong văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị phải nêu cụ thể, rõ
ràng, chính xác, đầy đủ nội dung phản ánh hoặc kiến nghị; tên, địa chỉ, số điện
thoại hoặc địa chỉ thư khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị;
2. Bản gốc phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức trong trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng văn bản; bản in
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng
thư điện tử;
3. Bản gốc các loại văn bản, giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc phản ánh, kiến nghị (nếu có).
Điều 9. Địa
chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức gửi phản
ánh, kiến nghị qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh, địa chỉ: http://www.tuyenquang.gov.vn.
2. Sở Tư pháp tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Địa chỉ tiếp nhận: Sở Tư
pháp; địa chỉ: Số 501, đường 17/8, phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.
b) Số điện thoại tiếp nhận:
027.3922832.
c) Website (Trang thông tin điện
tử Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang): http://tuphaptuyenquang.gov.vn.
d) Thư điện tử:
tuphap@tuyenquang.gov.vn.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai địa chỉ thực
hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn
vị mình (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Chương
III
XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 10.
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
Quy trình xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 11.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Hình thức công khai
Việc công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Tuyên Quang (địa chỉ: http://www.tuyenquang.gov.vn;
b) Đăng tải trên Website Sở Tư
pháp Tuyên Quang (địa chỉ http://tuphaptuyenquang.gov.vn.).
c) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
d) Gửi công văn thông báo cho
cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
đ) Các hình thức khác.
2. Trách nhiệm công khai
a) Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giám đốc Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này;
c) Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ các hình thức công khai quy định tại khoản
1 Điều này chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc
thẩm quyền.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân theo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Tư
pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền về
các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính.
Điều 13.
Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử và kinh phí thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng dữ liệu điện
tử về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 14.
Khen thưởng
1. Thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Cá nhân, tổ chức có những phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ
quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành
chính không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất
hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả tiếp
nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất và là một nội
dung trong báo cáo tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
tổng hợp tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Tư
pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Đối với các trường hợp xử lý
phản ánh, kiến nghị cụ thể do Sở Tư pháp chuyển đến thì ngay sau khi đã xử lý
xong, các đơn vị phải có báo cáo kết quả gửi về Sở Tư pháp.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết để thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa cho phù hợp.