ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 15 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU
NGUỒN HỒ SÔNG SẮT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 73/TTr-SNV ngày 09 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ
Sông Sắt trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh; gồm 6 Chương
14 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
3359/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ
Sông Sắt trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Trưởng ban Ban quản lý rừng phòng
hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hoà
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN HỒ SÔNG SẮT TRỰC THUỘC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt (sau đây gọi
tắt là Ban quản lý) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh là
đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; có tư cách
pháp nhân; có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc đặt tại thôn Tà
Lú, xã Phước Đại, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Vị trí địa lý, phạm
vi quản lý của Ban quản lý
1. Vị trí địa lý:
a) Ban quản lý thuộc địa bàn xã Phước Thắng, Phước
Thành, Phước Đại, Phước Chính, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;
b) Toạ độ địa lý:
- Từ 11045’00” đến 11058’05”
vĩ độ Bắc.
- Từ 108054’13” đến 108059’15”
kinh độ Đông.
2. Ranh giới:
- Phía Bắc giáp huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà;
- Phía Nam giáp xã Phước Trung, huyện Bác Ái;
- Phía Đông giáp xã Phước Chiến, huyện Ninh Hải;
- Phía Tây giáp Công ty Lâm nghiệp Tân Tiến.
3. Tổng diện
tích tự nhiên: 23.533 ha, gồm 24 tiểu khu: 39, 43a, 43b, 47, 48, 49a, 49b, 50,
55, 60a, 60b, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 76, 80, 82a, 82b, 83, 88a.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Ban quản lý có chức năng quản lý, bảo vệ rừng và đất
rừng; trồng và chăm sóc rừng phòng hộ được giao quản lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, bảo vệ
xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào dự án đầu tư xây dựng
và phát triển rừng phòng hộ do cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý xây dựng
kế hoạch hoạt động hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
3. Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước,
phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan có liên quan ở địa phương tổ chức
thực hiện kế hoạch giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và xây
dựng rừng phòng hộ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo đúng các quy định hiện
hành.
4. Được tổ chức các hoạt động dưới
đây trong khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật:
a) Hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, thực tập;
b) Sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp;
c) Khai thác tận thu, tận dụng gỗ và
khai thác lâm sản ngoài gỗ.
5. Tuyên truyền giáo dục nhân dân
trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ.
6. Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình
diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng phát triển
rừng phòng hộ theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban
quản lý: gồm có Trưởng ban và từ 01 - 02 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Ban quản lý theo quy định của Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động
của đơn vị;
b) Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban
trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Ban quản lý; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng ban và giải quyết
các công việc khác do Trưởng ban giao.
Khi giải quyết công việc được Trưởng
ban giao, Phó Trưởng ban thay mặt Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Trưởng ban về kết quả công việc được giao.
2. Các phòng chuyên môn giúp việc Trưởng
ban gồm có:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp: tham
mưu, giúp việc Trưởng ban về công tác tổ chức, cán bộ,
lao động tiền lương, hành chính quản trị và công tác kế
hoạch, kế toán tài chính;
b) Phòng Kỹ thuật: tham mưu, giúp việc Trưởng ban về công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;
c) Phòng Quản lý bảo vệ rừng: tham mưu, giúp việc Trưởng ban về tổ chức quản lý và bảo vệ rừng.
Các phòng chuyên môn có Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức nghiệp vụ; nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
của các phòng chuyên môn do Trưởng ban Ban quản lý quy định.
Điều 6. Biên chế
Biên
chế của Ban quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ
sở định mức quy định và được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
đối với cán bộ lãnh đạo; quản lý viên chức và người lao động
1. Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng thuộc Ban quản lý do Trưởng ban quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục quy định và sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ
chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Ban
quản lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý cán bộ lãnh đạo của Ban quản lý theo quy
định hiện hành;
b) Đầu tư kinh phí cho các hoạt động xây dựng cơ bản,
quản lý bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học, chi trả lương và các chế độ cho viên
chức, người lao động;
c) Thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động của Ban quản
lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp
quản lý, chỉ đạo Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, xã:
a) Ban quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong
việc tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn của từng địa phương và tổ chức
các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia
tích cực vào quản lý, bảo vệ rừng;
b) Phối hợp để thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng.
4. Đối với Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm
theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban quản lý để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ.
5. Mối quan hệ khác:
a) Ban quản lý có liên quan đến các Ban quản lý rừng
phòng hộ khác trên địa bàn tỉnh về chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Quan hệ giữa các phòng chuyên môn thuộc Ban quản
lý là quan hệ phối hợp công tác, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung.
Điều 9. Chế độ hội họp
1. Lãnh đạo Ban quản lý mỗi tuần hội ý một lần vào
ngày đầu tuần để kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, lập chương trình công
tác trong kỳ tới.
2. Lãnh đạo Ban quản lý và lãnh đạo các phòng
chuyên môn, đại diện các đoàn thể họp mỗi tháng một lần để đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, của từng bộ phận và triển khai kế hoạch công
tác của tháng tiếp theo. Khi cần thiết Trưởng ban có thể tổ chức họp đột xuất với
các thành viên nêu trên.
3. Hằng năm tổ chức hội nghị viên chức nhằm đánh
giá, công bố kết quả hoạt động trong năm, rút ra ưu, khuyết điểm đồng thời đề
ra phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho năm sau.
Hội nghị tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai với tinh thần phê và tự phê bình trên cơ sở xây dựng và kiến nghị các
giải pháp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện của đơn vị.
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Lãnh đạo Ban quản lý báo cáo hằng quý, 6 tháng
và cả năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn thuộc Ban quản lý thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo bằng văn bản công tác hằng tháng, hằng quý, 6 tháng và
cả năm lên lãnh đạo Ban quản lý.
Chương V
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 11. Quản
lý và sử dụng tài sản
1. Ban quản lý quản lý và sử dụng theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đất đai, nhà cửa, trang thiết bị,
tài sản, ... để đảm bảo các hoạt động của đơn vị.
2. Hằng năm Ban quản lý phải tổ chức kiểm kê, đánh
giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Tài
chính
1. Ban quản lý thực hiện việc quản lý tài chính
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính của Ban quản lý do ngân sách Nhà
nước cấp theo kế hoạch hằng năm và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
3. Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện chế độ kế
toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Ban quản lý, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải thực
hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này. Nếu có thành tích sẽ được khen thưởng;
nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Trưởng ban Ban quản
lý có trách nhiệm
1. Phổ biến Quy chế này đến toàn thể viên chức và
người lao động trong đơn vị biết và thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có điểm nào chưa hợp
lý thì báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật hiện hành của Nhà
nước./.