UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2493/2009/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 19 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HÌNH THỨC THỰC HIỆN
CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC; THỜI ĐIỂM BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG KHAI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC; THỜI ĐIỂM BÁO CÁO SỐ LIỆU
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 v/v ban hành quy định về
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sự dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu
biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1843 TTr/STC-QLTSC ngày 29/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về hình thức thực hiện công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước; thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; thời điểm báo cáo số liệu về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Bộ Tài chính;
- CT, P1,P2,P3:
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0,V1,V2,V3,TTCB-TH-LT;
- Lưu: VT,TM3.
50 bản, QĐ42
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Thị Hồng Liên
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC; THỜI ĐIỂM BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG KHAI VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC; THỜI ĐIỂM BÁO CÁO SỐ LIỆU VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2493 /2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm
2009 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Chương I
QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Bản Quy định
này quy định về hình thức thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
thời điểm báo cáo tình hình thực hiện về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước; thời điểm báo cáo số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Tài sản nhà nước
thuộc phạm vi áp dụng của bản Quy định này là tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương bao gồm: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện
đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của
nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách,
có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức
quản lý, sử dụng;
Tài sản nhà nước
thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng
vũ trang trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi áp dụng của bản Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc địa phương quản lý được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 1 bản Quy định này.
Chương II
HÌNH THỨC THỰC
HIỆN CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC; THỜI ĐIỂM BÁO CÁO TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CÔNG KHAI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Hình thức thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước:
3.1. Hình thức
công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 4 Quyết định
số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 v/v ban hành quy định về công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức
được giao quản lý, sự dụng tài sản nhà nước:
- Thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang
thông tin điện tử (nếu có).
3.2. Hình thức
công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước quy định
tại Điều 5 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg:
a) Ủy ban nhân
dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị
tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản
1 Điều 5 :
a.1) Đối với Ủy
ban Nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện công khai bằng các hình thức:
- Thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang
thông tin điện tử (nếu có).
a.2) Đối với Ủy
ban Nhân dân cấp xã công khai bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan.
b) Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức
đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 bằng các hình thức:
- Niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan đơn vị;
- Đưa lên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
3.3. Hình thức
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 6 Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg:
- Thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang
thông tin điện tử (nếu có).
3.4. Hình thức
công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển
đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 7 Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg bằng các hình thức:
- Thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Đưa lên trang
thông tin điện tử (nếu có).
3.5. Hình thức
công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho
và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước quy định tại Điều 8 Quyết định
số 115/2008/QĐ-TTg:
- Niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan đơn vị;
- Đưa lên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 4. Thời điểm gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
- Ủy ban Nhân
dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị tổ chức thuộc cấp huyện quản lý phải gửi báo
cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
mình đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp
mình quản lý trực tiếp và báo cáo của Ủy ban Nhân dân cấp xã trực thuộc gửi Ủy
ban Nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch.
- Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý phải gửi báo cáo tình hình thực hiện
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình đến Sở Tài chính chậm
nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Sở Tài chính
trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các đơn vị lập:
+ Báo cáo tổng
hợp tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc địa
phương quản lý đối với tài sản là trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản cho Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chậm nhất 50 ngày kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
+ Tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý và báo cáo của
Ủy ban Nhân dân cấp huyện báo cáo gửi Ủy ban Nhân dân tỉnh chậm nhất 60 ngày kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Chương III
THỜI ĐIỂM BÁO
CÁO SỐ LIỆU VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 5: Thời điểm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng phương tiện đi
lại phục vụ công tác (xe ô tô) theo quy định tại Thông tư số 07/2009/TT-BTC
ngày 15/01/2009:
- Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý gửi báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại phục vụ công tác (xe ô tô) thuộc đơn vị mình báo cáo Phòng
Tài chính - Kế hoạch định kỳ 01 năm 02 lần, chậm nhất vào ngày 10/6 và 10/12
hàng năm.
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại phục vụ công tác (xe ô tô) thuộc huyện quản lý; Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức cấp tỉnh báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng phương tiện đi lại
phục vụ công tác (xe ô tô) của đơn vị mình báo cáo Sở Tài chính định kỳ 01 năm
02 lần, chậm nhất vào ngày 15/6 và 15/12 hàng năm.
Điều 6. Thời điểm báo cáo số liệu về tình hình quản
lý sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày
15/01/2009:
- Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện gửi báo cáo về tình hình quản lý sử dụng trụ sở
làm việc của đơn vị mình cho Phòng Tài chính - Kế hoạch chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc của các đơn vị thuộc huyện quản lý; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh
báo cáo về tình hình quản lý sử dụng trụ sở làm việc của đơn vị mình gửi Sở Tài
chính chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều 7. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo về tình hình
quản lý sử dụng phương tiện, trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc cấp tỉnh quản lý và của Ủy ban Nhân dân cấp huyện (do Phòng Tài chính - Kế
hoạch báo cáo) quy định tại Điều 5, Điều 6 bản quy định này báo cáo Ủy ban Nhân
dân tỉnh và Bộ Tài chính chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trên đây là quy
định về hình thức, thời điểm thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước và thời điểm báo cáo số liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi địa phương quản lý. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.