NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
249/1999/QĐ-NHNN6
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 249/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY
15 THÁNG 7 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU HỒI VÀ ĐỔI TIỀN GIẤY, NGÂN
PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/1998/NĐ-CP này 31/10/1998 của Chính phủ về phát hành,
thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thu hồi
và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông".
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 69/QĐ-NH6 ngày
16/3/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định thu hồi và
đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Công văn số 142/CV-NH6 ngày
15/3/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý tiền, Ngân phiếu thanh
toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho
quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI VÀ ĐỔI CÁC LOẠI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH
TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/1999/QĐ-NHNN6 ngày 15 tháng 7 năm 1999
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Tiền giấy, Ngân phiếu thanh toán (NPTT) không đủ tiêu
chuẩn lưu thông là các loại tiền giấy, NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát
hành, còn giá trị lưu hành, nhưng đã bị hư hỏng, rách nát hoặc biến dạng. Trong
từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ công bố cụ thể một số mẫu tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông làm cơ sở cho việc tuyển chọn, phân loại.
Điều 2.-
Việc thu hồi và đổi tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn
lưu thông cho các tổ chức, cá nhân là nhiệm vụ thường xuyên của Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, hệ thống các tổ chức tín dụng. Kho bạc Nhà nước các cấp (dưới đây gọi
chung là đơn vị thu đổi) nhằm làm sạch, đẹp đồng tiền trong lưu thông, tạo điều
kiện thuận lợi cho lưu thông tiền tệ.
Chương 2
TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU
THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Điều 3.-
Tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi
với các điều kiện:
1- Phải là tiền giấy, NPTT do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, còn giá trị lưu hành.
2- Trường hợp tờ tiền, NPTT bị
rách, mất một phần diện tích ở cạnh, ở góc hoặc rách rời hay liền mảnh được can
dán lại, phải có cùng số sêri và phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn 3 phần 4
diện tích của tờ tiền. NPTT cùng loại.
3- Tiền giấy, NPTT bị hư hỏng,
rách nát không phải do hành vi huỷ hoại.
Điều 4.-
Tiền giấy NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông được phân loại
theo các nhóm nguyên nhân:
1- Do quá trình lưu thông: tờ tiền,
NPTT thay đổi màu sắc, mờ nhạt, bẩn, nhàu nát, cũ, rách rời hay liền mảnh được
can dán lại.
2- Trong quá trình bảo quản, tờ
tiền, NPTT bị cháy, mục hoặc bị tác động của hoá chất như xà phòng, axít, xăng,
dầu hoặc bị biến dạng bởi các lý do khách quan khác.
3- Do các hành vi viết, vẽ, cắt,
xé, làm bẩn hoặc làm rách tờ tiền, NPTT thành 2 hay nhiều mảnh hoặc chưa rời mảnh,
nhưng không phải do hành vi huỷ hoại.
4- Do lỗi từ khâu in ấn, phát
hành như: trên tờ tiền và NPTT in 2 số Sê ri khác nhau; không in số sêri; giấy
in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in; lỗi do kỹ thuật pha mực; dán
phoi chống giả không đạt chất lượng và các lỗi khác trong khâu in ân.
Chương 3
TỔ CHỨC THU HỒI VÀ ĐỔI
CÁC LOẠI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Điều 5.-
Đơn vị thu đổi cần xem xét hiện trạng tờ tiền. NPTT để tiến
hành thu đổi cho các tổ chức, cá nhân:
1- Đối với tiền giấy, NPTT quy định
tại khoản 1 điều 4 Quy định này, đơn vị thu đổi có trách nhiệm thu hồi và đổi
ngay khi các tổ chức, cá nhân cần đổi hoặc nộp các loại tiền, NPTT nói trên vào
tài khoản tại đơn vị thu đổi, không phân biệt nơi cư trú, không hạn chế số lượng,
không yêu cầu thủ tục giấy tờ và không thu lệ phí.
2- Đối với tiền giấy, NPTT quy định
tại khoản 2 và khoản 3 điều 4 Quy định này, tổ chức, cá nhân cần đổi phải làm
giấy đề nghị (theo mẫu đính kèm), nộp cùng hiện vật cho đơn vị thu đổi. Trong
phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được giấy đề nghị và hiện vật của tổ chức, cá
nhân xin đổi, đơn vị thu đổi tiến hành thu đổi cho khách hàng, thu lệ phí theo
quy định tại điều 8 Quy định này, không hạn chế số lượng duyệt đổi.
3- Đối với tiền giấy, NPTT không
đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 4 điều 4 Quy định này, đơn vị thu đổi
tiến hành việc thu đổi như đối với tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu
thông quy định tại khoản 1 điều này, bảo quản riêng hiện vật đồng thời báo cáo
ngay về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ) để có
biện pháp xử lý.
4- Trường hợp tiền giấy, NPTT hư
hỏng, rách nát, nếu nghi ngờ do hành vi huỷ hoại như số lượng nhiều, hình thức
bị hư hỏng giống nhau, bị nhạt màu, mủn hoặc mất một số đặc tính chống giả: do
các hành vi viết, vẽ, tẩy, xoá, sửa chữa chữ, số, hình ảnh, chi tiết hoa văn một
cách có dụng ý và các biểu hiện bất thường khác thì đơn vị thu đổi phải lập
biên bản tạm thu giữ hiện vật đồng thời báo cho cơ quan Công an điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Nếu cơ quan Công an có kết luận
không phải do hành vi huỷ hoại thì đơn vị thu đổi thực hiện đổi theo quy định tại
khoản 2 điều này.
Điều 6.-
Khi các tổ chức, cá nhân nộp tiền giấy, NPTT, nếu xét thấy
không đủ điều kiện được đổi và không nghi ngờ có hành vi huỷ hoại, đơn vị thu đổi
phải trả lại ngay cho tổ chức, cá nhân xin đổi và thông báo lý do từ chối.
Điều 7.-
Trường hợp tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông
mà đơn vị thu đổi không xác định được do nguyên nhân nào thì phải lập biên bản
tạm giữ hiện vật, gửi về Ngân hàng Nhà nước để tiến hành giám định như quy định
hiện hành đối với tiền giả và tiền nghi giả.
Điều 8.-
Đơn vị thực hiện việc thu hồi và đổi tiền giấy, NPTT
không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo khoản 2 điều 5 Quy định này được thu một khoản
lệ phí.
1- Mức lệ phí thu đổi đối với tiền
giấy bằng 4% tổng giá trị tiền được duyệt đổi; đối với NPTT bằng 1% tổng giá trị
NPTT được duyệt đổi, nhưng mức lệ phí cho mỗi lần đổi tối thiểu là 2.000đ.
2- Khoản lệ phí thu từ việc đổi
tiền, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông đựơc phân bổ như sau:
- 50% mức lệ phí quy định tại
khoản 1 điều này, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước nộp đồng thời cùng hiện vật
về Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa
bàn (nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chính) để giảm chi phí phát hành tiền.
- Phần lệ phí còn lại, tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước được giữ lại và hạch toán vào thu nhập để bù đắp chi
phí đổi tiền (các tổ chức tín dụng có thể miễn, giảm phần thu được giữ lại này
nhằm phục vụ chính sách hỗ trợ khách hàng của mình).
Chương 4
KIỂM ĐẾM, ĐÓNG BÓ, GIAO
NỘP TIỀN, NPTT KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Điều 9.-
Sau khi thu đổi tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, đơn vị thu đổi phải kiểm đếm, đóng bó, hạch toán, bảo quản như đối với
tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông theo chế độ hiện hành. Đối với loại tiền giấy,
NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 5 Quy định
này, đơn vị thu đổi bảo quản theo món, kèm hồ sơ duyệt đổi.
Việc giao nộp tiền giấy, NPTT
không đủ tiêu chuẩn lưu thông sau khi thu đổi giữa các tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hoặc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
trên địa bàn (nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chính) thực hiện theo định kỳ
do đơn vị giao nộp và đơn vị nhận thoả thuận.
Điều 10.-
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm thu nhận hoặc đổi kịp thời, dễ dàng và thuận
tiện các loại tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước.
1- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố kiểm tra lại các món tiền do các tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn nộp, sau đó đóng bó, hạch toán, bảo
quản theo quy định hiện hành đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.
2- Giám đốc Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thường xuyên tổ chức
tuyển chọn giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông; đồng thời có trách nhiệm
hướng dẫn các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tiến hành tuyển
chọn số tiền giấy, NPTT thu hồi từ lưu thông trước khi nộp về Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11.-
Hàng tháng, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước báo cáo tình hình nhận, giao nộp tiền giấy, NPTT không đủ
tiêu chuẩn lưu thông về ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Nghịệp vụ phát hành
và kho quỹ) theo quy định hiện hành về quản lý, bảo quản, điều chuyển và giao
nhận các loại quỹ tiền trong ngành Ngân hàng.
Điều 12.-
Căn cứ báo cáo hàng tháng tồn quỹ tiền giấy, NPTT không
đủ tiêu chuẩn lưu thông của các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước, Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ lập kế hoạch, thực hiện việc
điều chuyển từ các kho tiền địa phương về các kho tiền Trung ương, chờ tiêu huỷ.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.-
Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ chịu trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.
Điều 14.-
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Quy định này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐỔI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ
TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Kính gửi:
............................................
Họ và
tên:................................... Tuổi: .........................
Địa chỉ:.......................................
Điện thoại:................
Chứng minh nhân dân số:.............................................
Công
an...................................... Cấp ngay...................
(Có thể thay CMND bằng một loại
giấy tờ tuỳ thân khác)
Tổng số tiền cần đổi:..................
đ (bằng chữ:..................)
Nguyên nhân tiền giấy, NPTT bị
hư hỏng:
...........................................................................................
...........................................................................................
BẢNG
KÊ CHI TIẾT
Loại
tiền hoặc NPTT
|
Số
tờ
|
Số
sê ri
|
Hiện
trạng tờ tiền, NPTT
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị............................................
xem xét và cho đổi số tiền trên.
Xác
nhận
của
chính quyền địa phương
(Hoặc
đơn vị đang công tác,
ký,
ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
|
.....
Ngày... tháng........ năm........
Người
đề nghị ký tên
|