UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2478/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 27 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN
TẢI HUYỆN ĐIỆN BÀN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 425/QĐ-UBND ngày 10/02/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc giao nhiệm
vụ lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2006 - 2015 của các
huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 3511/QĐ-UBND ngày 16/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Theo Công
văn số 1093/UBND-KTN ngày 25/4/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về thẩm định, phê
duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập quy hoạch phát triển giao thông
vận tải giai đoạn 2006 - 2015 của các huyện, thị xã;
Theo hồ sơ
báo cáo quy hoạch kèm Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND huyện Điện
Bàn về việc đề nghị thẩm định phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải huyện Điện
Bàn giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025; đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 368/TTr-SKHĐT ngày 20/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải huyện Điện Bàn giai đoạn 2011 -
2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung sau:
1. Quan điểm
Quy hoạch
- Giao thông vận
tải có vai trò, vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
địa phương; đầu tư phát triển giao thông vận tải phải được tập trung, ưu tiên
và đi trước một bước, đảm bảo tốc độ phát triển nhanh, bền vững làm tiền đề
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và bảo đảm phòng
tránh, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính
trị trật tự án toàn xã hội.
- Phát
triển giao thông vận tải đường bộ một cách thống nhất, đồng bộ, đảm bảo tính
liên hoàn giữa các phương thức, loại hình giao thông vận tải với định hướng ưu
tiên tập trung phát triển hệ thống mạng lưới giao thông đường bộ của địa phương
gắn kết chặt chẽ giữa các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường nội thị
và với mạng lưới đường bộ Quốc gia trên địa bàn.
- Coi trọng
công tác bảo dưỡng, bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững cơ sở hạ tầng
giao thông hiện có. Đồng thời đẩy mạnh việc nâng cấp và xây dựng mới các công
trình cơ sở hạ tầng giao thông có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược xoá đói
giảm nghèo và phục vụ an ninh quốc phòng của huyện.
- Định hướng
phát triển và xây dựng các công trình giao thông phải được gắn kết chặt chẽ,
phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế - xã hội chung của huyện,
vùng và cũng như của tỉnh.
- Đa dạng hoá
các nguồn vốn đầu tư, các hình thức đầu tư, huy động tối đa mọi nguồn lực cho
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Tập trung đầu tư các công trình
giao thông có trọng điểm, phù hợp quy hoạch, khả năng đáp ứng của các nguồn vốn
đầu tư, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tránh đầu tư dàn trải,
kéo dài. Đồng thời xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt đầu tư phát triển giao thông vận tải
trên địa bàn.
- Định hướng và
có kế hoạch bố trí quỹ đất hợp lý đảm bảo các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông và hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phải được sự thống nhất và phối hợp
thực hiện đồng bộ, chặt chẽ giữa các cấp các ngành, các địa phương.
2. Định hướng
phát triển giao thông vận tải huyện Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng
đến năm 2025
a) Mục tiêu tổng
quát
Đến năm 2025
trên địa bàn huyện Điện Bàn có hệ thống mạng lưới giao thông hợp lý, liên
hoàn, phát triển ổn định, bền vững, có sự đa dạng về phương thức, loại hình
giao thông vận tải; đáp ứng được về cơ bản nhu cầu giao thông vận tải, vận
chuyển hàng hóa, hành khách; thuận lợi giao lưu kinh tế, giao thương hàng hóa
giữa các địa phương trong huyện và với các vùng, địa phương lân cận. Các
tuyến giao thông huyện, giao thông đô thị, giao thông liên xã và hệ thống mạng
lưới giao thông nông thôn được xây dựng, nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn.
b) Các mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể
* Giao thông đường
bộ:
- Các tuyến đường
Huyện:
+ Đường ĐH1.ĐB:
Từ Quốc lộ 1A (ngã 3 Lầu Sập, xã Điện Thắng Bắc) đến đường ĐT 609 (thôn Phong
Thử, xã Điện Thọ) dài 9,6 km.
Đến năm 2020
nâng cấp 9,6 km từ Quốc lộ 1A đến giáp xã Điện Thọ đạt tiêu chuẩn đường cấp IV
với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m. Nâng cấp 03 cây cầu vĩnh cửu trên tuyến và xây
dựng mới 03 cống vĩnh cửu.
Đến năm 2025
xây dựng 2,5 km kéo dài đến nối với đường ĐT 605 (xã Điện Hòa) đạt tiêu chuẩn
đường cấp IV với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m.
+ Đường ĐH2.ĐB:
Từ Quốc lộ 1A (thôn Thanh Chiêm, xã Điện Phương) đến đường ĐT 608 (cống Đá đường
ĐT 608) với tổng chiều dài 3,8km. Đến năm 2015 nâng cấp đảm bảo đường cấp IV với
mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m (100% bê tông xi măng).
+ Đường ĐH3.ĐB:
Từ đường ĐT 609 (thôn Bình Long, xã Điện Phước) đến đường ĐH1.ĐB (thôn La Thọ,
xã Điện Hòa). Tổng chiều dài toàn tuyến là 7,4km. Đến năm 2020 nâng cấp toàn
tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m.
+ Đường ĐH4.ĐB:
Từ Quốc lộ 1A (thôn Ngọc Tam, xã Điện An) đến đường ĐT 609 (thôn Bình Long, xã
Điện Phước). Đến năm 2020 nâng cấp toàn tuyến 6,1km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV
với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m. Xây dựng cầu vĩnh cửu (cầu Bến Tư) và 05 cống
vĩnh cửu, thông suốt toàn tuyến với 100% được thâm nhập nhựa và bê tông xi
măng.
+ Đường ĐH5.ĐB:
Đây là tuyến đường đối ngoại của Cụm công nghiệp Trảng Nhật 1 với tổng chiều
dài 2,5km. Hiện đang được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp II đô thị với
mặt cắt nền 33m, mặt đường 27m. Trong năm 2012 sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng.
+ Đường ĐH6.ĐB:
Từ đường ĐT 609 (cống Cửu Duật, thôn Bằng An, xã Điện An) đến đường ĐH1.ĐB
(thôn Trà Kiểm, xã Điện Thắng Trung) dài 6,6 km. Đến năm 2015 xây dựng toàn tuyến
đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m. Đường này khi hoàn
thành đưa vào sử dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sơ tán tránh lũ cho
nhân dân các thị tứ, các xã hai bên đường.
+ Đường ĐH7.ĐB:
Từ Quốc lộ 1A (nghĩa trang Điện Bàn) đến đường ĐT 607A (Khu dân cư mới thôn 2A,
xã Điện Ngọc). Đến năm 2020 nâng cấp nền đường toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường
cấp IV với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m.
+ Đường ĐH8.ĐB:
Từ Quốc lộ 1A (bến xe Bắc Quảng Nam) đến giáp đường ĐT 607A (xã Điện Nam
Trung), tổng chiều dài 3km.
Đến năm 2020
nâng cấp nền đường toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với mặt cắt nền 9,0m,
mặt 7,0m.
Đến năm 2025
xây dựng 6,7km kéo dài từ Quốc lộ 1A (thôn Phong Nhị, xã Điện An) đến nối với
đường ĐT 609 (thôn Phong Thử) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với mặt cắt nền 9,0m,
mặt 7,0m.
+ Đường huyện
ĐH9.ĐB: Từ thôn Tân Mỹ (ranh giới xã Điện Minh và thị trấn Vĩnh Điện) đến đường
ĐT 607A (giáp Cụm công nghiệp An Lưu). Đến năm 2020 nâng cấp toàn tuyến đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV với mặt cắt nền 9,0m, mặt 7,0m.
- Các tuyến đường
Xã: Đến năm 2025 đảm bảo toàn bộ hệ thống đường chính của xã tối thiểu đạt tiêu
chuẩn đường cấp V với mặt cắt nền đường rộng 7,5 m, mặt đường 5,5 m, cụ thể như
sau:
+ Xã Điện
Phong: Quy hoạch 02 tuyến với tổng chiều dài 4,1km.
+ Xã Điện
Trung: Quy hoạch 02 tuyến với tổng chiều dài 6km.
+ Xã Điện
Quang: Quy hoạch 03 tuyến với tổng chiều dài 6,3km.
+ Xã Điện Thọ:
Quy hoạch 03 tuyến với tổng chiều dài 7,2km.
+ Xã Điện Hồng:
Quy hoạch 03 tuyến với tổng chiều dài 7,7km.
+ Xã Điện Tiến:
Quy hoạch 03 tuyến với tổng chiều dài 11km.
+ Xã Điện Hòa:
Quy hoạch 03 tuyến với tổng chiều dài 6,1km.
+ Xã Điện Thắng
Trung: Quy hoạch 02 tuyến với tổng chiều dài 4,8km.
+ Xã Điện
Phương: Quy hoạch 02 tuyến với tổng chiều dài 3,8km.
+ Xã Điện Minh:
Quy hoạch 02 tuyến với tổng chiều dài 4,7 km.
+ Xã Điện Thắng
Nam: Quy hoạch 01 tuyến với chiều dài 2km.
+ Xã Điện Phước:
Quy hoạch 01 tuyến có chiều dài 3km.
- Hệ thống mạng
lưới đường đô thị: Xây dựng hệ thống đường đô thị đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường
đô thị theo TCVN 104:2007, với quy mô mặt cắt theo quy hoạch xây dựng chi tiết
thị trấn Vĩnh Điện được phê duyệt năm 2007 (Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày
23/5/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam và các đồ án quy hoạch đô thị khác được phê
duyệt. Tổng chiều dài đường đô thị theo quy hoạch (nội thị Vĩnh Điện): 26,56km,
trong đó nâng cấp mở rộng 12,26km. Ngoài ra đề xuất xây dựng mới 02 tuyến ở
vùng Đông huyện Điện Bàn nối đường ĐT 607A với đường ĐT 603A để tạo cảnh
quan đô thị. Quy mô mặt cắt 33m (mặt đường: 2x10,5m = 21m, phân
cách: 2,0m, lề đường: 2x5,0m = 10m).
+ Tuyến số 1: Từ
thôn 2, xã Điện Ngọc (tiếp nối với đường ĐH7.ĐB) đến đường ĐT 603A (ranh giới
giữa xã Điện Ngọc và xã Điện Dương) dài 4,5km. Dự kiến đến năm 2020 sẽ xây dựng
hoàn thành và đưa vào sử dụng.
+ Tuyến số 2: Từ
chợ Điện Nam (tiếp nối với đường ĐH8.ĐB) đến đường ĐT 603A (thôn 4, xã Điện
Dương) dài 5,0km. Dự kiến đến năm 2020 sẽ xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng.
+ Một số tuyến
đường nội bộ.
* Định hướng
xây dựng hệ thống đường gom và các điểm đấu nối với Quốc lộ 1A: Thực hiện theo
Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 05/08/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê
duyệt Quy hoạch hệ thống đường gom, các điểm đấu nối vào đường Quốc lộ 1A, Quốc
lộ 14B, Quốc lộ 14D, Quốc lộ 14E và đường Hồ Chí Minh qua địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2010 - 2020. Dự kiến các điểm đấu nối và giao cắt Quốc lộ 1A là
13 điểm và chiều dài các tuyến đường gom là 7,2 km.
* Hệ thống bến
xe:
+ Bến xe trung
tâm Huyện: Trên cơ sở bến xe Bắc Quảng Nam, mở rộng và nâng cấp thêm để làm bến
xe khách trung tâm Huyện theo các tiêu chuẩn về lưu lượng xe, lưu lượng khách,
cơ sở vật chất, dịch vụ, … đạt bến xe loại 4 theo Quyết định số
08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/1/2005 của Bộ Giao thông Vận tải.
+ Bến xe Xã:
Nâng cấp bến xe tại một số xã và trung tâm cụm xã theo tiêu chuẩn khai thác sử dụng
đạt tiêu chuẩn bến loại 6 theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/1/2005 của
Bộ Giao thông Vận tải.
* Định hướng
phát triển ngành cơ khí giao thông vận tải trên địa bàn:
- Xây dựng 01
xưởng sữa chữa và đại tu ô tô tại xã Điện Thắng Bắc (nằm trên đường Quốc lộ 1A)
+ Xây dựng 01
xưởng sữa chữa ô tô tại thị trấn Vĩnh Điện.
* Định hướng
phát triển giao thông đường thuỷ:
Thực hiện theo
Quy hoạch chi tiết giao thông đường sông của tỉnh Quảng Nam đã được phê
duyệt. Tuy nhiên, cần thiết phải bổ sung một số nội dung:
- Sông Thu Bồn:
Kè bờ và nạo vét lòng sông tại 3 bến: Xã Điện Hồng (thôn 3), xã Điện Phong
(thôn Cẩm Đồng) và xã Điện Phương (thôn Triêm Tây) nhằm đảm bảo cho việc đi lại
và vận chuyển hàng hoá của người dân.
+ Sông Vĩnh Điện:
Kè bờ và nạo vét lòng sông tại 2 bến: Bến Quảng Hậu (ở thôn 8, xã Điện Nam
Trung) và Bến Sở (xã Điện Ngọc) nhằm đảm bảo cho việc đi lại và vận chuyển hàng
hoá của người dân.
+ Các tuyến
Sông Bà Rén, sông Yên, sông Bình Phước: Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp VI, độ sâu
đạt 1,5m và tĩnh không các cầu bắt qua sông là 3,0m. Nạo vét mở rộng luồng và cải
tạo độ sâu cho ghe thuyển có tải trọng 05 tấn lưu thông.
Khai thông dòng
chảy sông Thanh Quýt, sông La Thọ, sông Hà Sấu, sông Bầu Sấu, … để thuận tiện
cho việc đi lại và thoát nước nhanh trong mùa mưa.
Điều 2. Phân
công trách nhiệm:
- UBND huyện Điện
Bàn phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ
quy hoạch định hướng phát triển ngành giao thông vận tải huyện Điện Bàn giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2020 được duyệt triển khai thực hiện và quản lý
thực hiện quy hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các ngành chức năng theo dõi giám sát quá
trình xây dựng kế hoạch, chương trình đầu tư, thực hiện các dự án theo quy hoạch
và phối hợp với UBND huyện Điện Bàn xúc tiến nguồn vốn, cân đối, bố trí các nguồn
vốn để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông
Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam; Chủ tịch UBND huyện Điện
Bàn; Thủ trưởng các ngành, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|