Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn và rau chế biến tỉnh Bắc Giang đến năm 2020

Số hiệu 245/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/12/2010
Ngày có hiệu lực 28/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Văn Linh
Lĩnh vực Thương mại

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 245/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ RAU CHẾ BIẾN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015; Quyết định số 05/2009/QĐ-TTg ngày 13/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ- BNN ngày 05/6/2007 của Bộ nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020;

Căn cứ Quyết định số 52/2006/QĐ-UBND ngày 11/08/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế Nông nghiệp, Nông thôn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2020.

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 107/TTr-SNN, ngày 22/11/2010,

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn và rau chế biến tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch

1.1. Quan điểm quy hoạch

- Quy hoạch phát triển theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô lớn, tập trung chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Quy hoạch phải gắn với đầu tư Khoa học - Công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm khi tiêu thụ trên thị trường.

- Quy hoạch phải gắn với tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn theo nhiều hình thức khác nhau để gắn kết giữa sản xuất và thị trường.

1.2. Mục tiêu quy hoạch

a. Mục tiêu chung:

- Hình thành được các vùng rau an toàn và rau chế biến với quy mô ngày càng lớn nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong tỉnh, từng bước nâng cao sản lượng cung cấp cho trị trường ngoài tỉnh và hướng tới xuất khẩu.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, từng bước đưa nghề sản xuất rau tại các vùng quy hoạch trở thành một nghề có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang.

- Từng bước nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất, người tiêu dùng và môi trường sinh thái.

b. Mục tiêu cụ thể:

- Về quy mô diện tích quy hoạch.

+ Giai đoạn (2010 - 2015): Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và kỹ thuật cần thiết của 30 xã vùng quy hoạch và một số vùng khác có truyền thống và tiềm năng trong sản xuất rau để duy trì và phát triển thành vùng rau an toàn và rau chế biến được sản xuất theo hướng VietGAP. Tổng diện tích quy hoạch đạt 6.050 ha với hệ số canh tác bình quân đạt 1,5 lần và diện tích gieo trồng đạt 8.955 ha.

+ Tầm nhìn đến năm 2020: Tiếp tục đầu tư, mở rộng và phát triển ổn định về diện tích rau an toàn và rau chế biến được sản xuất theo hướng VietGAP tại 30 xã vùng quy hoạch và một số vùng khác có truyền thống và tiềm năng trong sản xuất rau để duy trì và phát triển thành vùng rau an toàn và rau chế biến được sản xuất theo hướng VietGAP. Tổng diện tích quy hoạch đạt 7.503 ha với hệ số canh bình quân đạt 1,8 lần và diện tích gieo trồng đạt 13.674 ha.

- Về sản lượng, chất lượng rau an toàn và rau chế biến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

+ Giai đoạn (2010 -2015): áp dụng đồng bộ các quy trình kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất rau an toàn tại vùng quy hoạch, từng bước nâng dần sản lượng rau an toàn và rau chế biến trên địa bàn tỉnh, chiếm 36% tỷ trọng sản phẩm rau của tỉnh. Đáp ứng được 100% nhu cầu về công suất tiêu thụ của các nhà máy chế biến trong tỉnh. Trong đó rau chế biến vùng quy hoạch đạt khoảng 55 nghìn tấn, chiếm khoảng 85 - 90% sản lượng rau chế biến của toàn tỉnh; 90% sản lượng cung cấp trong tỉnh đáp ứng 75% công suất nhà máy và 10% sản lượng được cung cấp ngoài tỉnh; rau an toàn đạt khoảng 100 - 110 nghìn tấn, chiếm 28% sản lượng rau tươi toàn tỉnh, trong đó khoảng 35 - 40% sản lượng được cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chiếm 20% nhu cầu trong tỉnh, 60-65% sản lượng còn lại được tiêu thụ ngoài tỉnh.

+ Đến năm 2020: Tiếp tục phát triển và nâng cao sản lượng, chất lượng rau an toàn và rau chế biến của vùng quy hoạch, đạt 44% tỷ trọng rau của toàn tỉnh. Đáp ứng được 100% nhu cầu công suất tiêu thụ của các nhà máy chế biến trong tỉnh. Trong đó rau chế biến của vùng quy hoạch đạt khoảng 75 - 80 nghìn tấn, chiếm 85-90% sản lượng rau chế biến của toàn tỉnh; 90% sản lượng cung cấp trong tỉnh đáp ứng 95-100% công suất nhà máy và 10% sản lượng được cung cấp ngoài tỉnh; rau an toàn đạt 175 - 180 nghìn tấn, chiếm 35 - 40% sản lượng rau tươi toàn tỉnh, trong đó 30% sản lượng được cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chiếm 25% nhu cầu trong tỉnh, 70% sản lượng còn lại được tiêu thụ ngoài tỉnh.

- Về xã hội.

+ Giai đoạn 1 (2010 -2015): Vùng quy hoạch sẽ giúp cho 181,5 nghìn lao động có việc làm thường xuyên chiếm 16% lực lượng lao động nông thôn của tỉnh; giá trị sản xuất đạt từ 81- 172 triệu đồng/ha/năm.

+ Giai đoạn 2 (2016 -2020): Vùng quy hoạch sẽ giúp cho 225 nghìn lao động có việc làm thường xuyên chiếm 19% lực lượng lao động nông thôn của tỉnh; giá trị sản xuất đạt khoảng trên 165- 265 triệu đồng/ha/năm.

[...]