Quyết định 2434/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 2434/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/09/2023
Ngày có hiệu lực 25/09/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Mai Hùng Dũng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2434/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 25 tháng 9 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;

Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020-2025;

Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;

Thực hiện Thông báo số 323/TB-UBND ngày 15/9/2023 của UBND tỉnh về Kết luận của đồng chí Võ Văn Minh - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 43 - khóa X (ngày 13/9/2023);

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1735/TTr-SNN ngày 21/7/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022 - 2025 (Có Chương trình chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm khuyến nông quốc gia;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP, Thi, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Mai Hùng Dũng

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 25/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

PHẦN I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2021

Hệ thống khuyến nông đã có những đóng góp rất tích cực và quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Khuyến nông là cầu nối giữa Nhà nước, cơ quan nghiên cứu khoa học với hộ nông dân và thị trường, là hệ thống tư vấn, phổ biến kiến thức, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho nông dân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân đổi mới và phát triển sản xuất nông nghiệp, giúp người nông dân tiếp cận và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Trong thời gian vừa qua, hoạt động khuyến nông từng bước phát triển và các quy định pháp luật về Khuyến nông từng bước được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tiễn sản xuất theo từng giai đoạn.

Trong giai đoạn 2016-2020, với việc triển khai các nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nói chung và lĩnh vực Khuyến nông nói riêng, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương tăng đều qua các năm từ 3,6-4%/năm. Từ nguồn ngân sách của địa phương và của Trung tâm khuyến nông quốc gia, ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tổ chức triển khai thực hiện trên 900 lớp tập huấn cho trên 40.000 lượt nông dân tham dự; phát hành 16 số bản tin Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp với 7200 cuốn, thực hiện 06 bài phóng sự, 08 hội nghị chuyên đề, hỗ trợ trên 500 buổi sinh hoạt câu lạc bộ nhà nông với hơn 8.672 lượt hội viên tham gia và biên soạn một số tài liệu kỹ thuật để phục vụ công tác tập huấn cũng như thông tin tuyên truyền; triển khai thực hiện trên 600 điểm mô hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất được chuyển giao đến người sản xuất như sản xuất rau, quả an toàn, theo hướng VietGAP, mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, mô hình sản xuất hoa, cá cảnh,...

Ngoài ra, ngành cũng triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án như Đề án Nâng cao năng lực hoạt động khuyến nông giai đoạn 2014 - 2018; Đề án “Phát triển giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản giai đoạn 2013 - 2016, tầm nhìn đến năm 2020”; Đề án Trạm thực nghiệm và huấn luyện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao; Dự án Khuyến nông trên địa bàn các xã khó khăn ở xã An Linh, An Bình huyện Phú Giáo; Dự án Mô hình canh tác rau sạch theo hướng công nghệ cao; Dự án xây dựng mô hình hợp tác sản xuất của các hộ trồng hoa lan trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Dự án phát triển vùng cây ăn quả đặc sản Thanh Tuyền - Dầu Tiếng; Dự án xây dựng Trạm thực nghiệm và huấn luyện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao; Dự án phát triển vùng cây ăn quả đặc sản Thanh Tuyền - Dầu Tiếng; Dự án Mô hình canh tác rau sạch theo hướng công nghệ cao; Dự án xây dựng mô hình hợp tác sản xuất của các hộ trồng hoa lan trên địa bàn tỉnh Bình Dương....

Với những hoạt động nêu trên đã góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh, cụ thể đến nay tỷ lệ sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao đạt trên 90%, trong đó giống cao su cao sản đạt 100%, rau màu hạt lai F1 đạt trên 90%. Về chăn nuôi như: bò lai sind đạt >80%, heo ngoại và lai từ 2 - 4 máu ngoại đạt 100%, gia cầm đạt >90%, bò sữa lai HF với tỷ lệ F1 chiếm 16,38%, F2 chiếm 69,33%, F3 chiếm 12,74%; 100% diện tích canh tác cây lâu năm được cơ giới hóa trong khâu làm đất, chăm sóc; gần 90% đàn gia cầm và trên 93% đàn heo được nuôi tập trung (hầu hết các trại chăn nuôi quy mô trang trại ứng dụng công nghệ cao với quy trình kỹ thuật hiện đại).

Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020: 16.312.721.752 đồng, trong đó ngân sách nhà nước: 10.890.521.752 đồng; vốn đối ứng: 5.422.200.000 đồng.

[...]