ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2428/2007/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày
12/6/2007 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 343/TTr-SNV ngày 08/10/2007 và Báo cáo số 60/BC-STP ngày 04/10/2007 của Sở
Tư pháp về việc ban hành Quyết định kèm theo Quy định xử lý kỷ luật công chức
cấp xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
xử lý kỷ luật công chức cấp xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VP, VP7, VP2.
10162-S232
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2428/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền, số lượng và thành
phần Hội đồng kỷ luật, Thư ký Hội đồng kỷ luật, Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ
luật công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức cấp xã) ở địa
phương.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với công chức cấp xã giữ
chức danh: Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ
huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế
toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã
Việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã phải thực hiện đúng
quy định về xử lý kỷ luật công chức cấp xã quy định tại Quy định này và quy
định về xử lý kỷ luật công chức cấp xã tại Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã.
Chương II
THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT,
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT, THƯ KÝ HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT, QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ
LUẬT, HỒ SƠ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp trên trực tiếp của Ủy ban
nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật xem xét, quyết định kỷ luật công
chức cấp xã nêu tại khoản 2, Điều 1 của quy định này vi phạm kỷ luật theo đề
nghị của Hội đồng kỷ luật có thẩm quyền.
Điều 4. Hội đồng kỷ luật
1. Thành lập Hội đồng kỷ luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm
kỷ luật ra quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật sau khi có sự đồng ý bằng văn
bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên trực tiếp hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trên trực tiếp ra Quyết định thành lập Hội đồng kỷ
luật ở cấp huyện để tiến hành xử lý kỷ luật công chức cấp xã cấp dưới trực tiếp
vi phạm kỷ luật trong trường hợp thành viên của Hội đồng kỷ luật cấp xã vi phạm
kỷ luật không còn đủ người để thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định về thành
phần Hội đồng kỷ luật tại điểm b, khoản 2 Điều này theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật.
2. Số lượng, thành phần Hội đồng kỷ luật công chức cấp
xã
a. Số lượng Hội đồng kỷ luật
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kỷ luật của công
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật quyết định số
lượng Hội đồng kỷ luật công chức là 03 thành viên hoặc 05 thành viên gồm có Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật và các thành viên của Hội đồng kỷ luật.
b. Thành phần Hội đồng kỷ luật
- Đối với Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có số lượng
03 thành viên gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
+ Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện Ban chấp
hành công đoàn cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
+ Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện cán bộ, công
chức của bộ phận công tác có công chức vi phạm kỷ luật (do tập thể cán bộ, công
chức ở bộ phận đó cử ra).
- Đối với Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có số lượng
05 thành viên gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
+ Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện Ban Chấp
hành công đoàn cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
+ Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện cán bộ, công
chức của bộ phận công tác có công chức vi phạm kỷ luật (do tập thể cán bộ, công
chức ở bộ phận đó cử ra);
+ Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là người trực tiếp quản
lý hành chính và chuyên môn, nghiệp vụ của công chức vi phạm kỷ luật;
+ Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là người phụ trách công
tác tổ chức cán bộ của ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật.
3. Số lượng, thành phần Hội đồng kỷ luật công chức cấp
xã được thành lập ở cấp huyện
a. Số lượng Hội đồng kỷ luật
Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã được thành lập ở cấp
huyện có 5 thành viên gồm Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và các thành viên Hội đồng
kỷ luật.
b. Thành phần của Hội đồng kỷ luật
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã có
công chức vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện lãnh đạo
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện cấp trên trực tiếp của
Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện lãnh đạo
của Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện lãnh đạo
Ban Chấp hành công đoàn cấp xã có công chức vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện cán bộ, công
chức của bộ phận công tác có công chức vi phạm kỷ luật (do tập thể cán bộ, công
chức ở bộ phận đó cử ra).
4. Những người có quan hệ gia đình với công chức cấp
xã vi phạm kỷ luật không được tham gia Hội đồng kỷ luật thực hiện theo quy định
tại điểm d, khoản 6, mục II của Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của
Bộ Nội vụ.
Điều 5. Thư ký Hội đồng kỷ luật
1. Thư ký Hội đồng kỷ luật của Hội đồng kỷ luật công
chức thành lập ở cấp xã do Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã chỉ định
trong số công chức thuộc bộ phận công tác của công chức vi phạm kỷ luật hoặc
công chức thuộc các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác của Ủy ban nhân dân cấp
xã có công chức vi phạm kỷ luật.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật của Hội đồng kỷ luật công
chức thành lập ở cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công chức cấp huyện chỉ
định trong số công chức thuộc Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội
của Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã có
công chức vi phạm kỷ luật.
3. Thư ký hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài
liệu hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản
cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
Điều 6. Quy chế làm việc của
Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã được thành lập
ở cấp xã hoặc được thành lập ở cấp huyện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quy
định này sẽ tự giải thể sau khi Hội đồng hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật và các thành
phần mời tham dự họp Hội đồng kỷ luật được thực hiện theo quy định tại điểm c,
khoản 6; khoản 10 mục II của Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ
Nội vụ.
3. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
a. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật được thực hiện theo
quy định tại điểm a, khoản 7, mục II của Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007
của Bộ Nội vụ.
b. Ngoài trình tự quy định tại điểm a khoản này, Thư
ký Hội đồng kỷ luật có trách nhiệm thông qua Hội đồng kỷ luật biên bản cuộc họp
của Hội đồng kỷ luật trước khi Chủ tịch Hội đồng kỷ luật ký biên bản; Chủ tịch
Hội đồng kết luận và kết thúc cuộc họp.
Điều 7. Hồ sơ kỷ luật
1. Hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật
công chức cấp xã
a. Sơ yếu lý lịch của công chức bị xử lý kỷ luật;
b. Các tài liệu có liên quan đến vi phạm của công chức
bị xử lý kỷ luật;
c. Bản kiểm điểm của công chức vi phạm kỷ luật;
d. Biên bản cuộc họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ
luật của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức;
đ. Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng kỷ luật;
e. Biên bản họp xét kỷ luật của Hội đồng kỷ luật công
chức;
f. Văn bản đề nghị kỷ luật công chức của Ủy ban nhân
dân cấp xã đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật.
2. Quản lý hồ sơ kỷ luật
Thực hiện theo quy định tại khoản 8, mục II của Thông
tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc
Quy định này và những Quy định khác của pháp luật về xử lý kỷ luật công chức
cấp xã.
b. Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh
giá thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật về kỷ luật công
chức cấp xã để có biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng pháp
luật.
2. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
a. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phân
cấp về quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy định này và những quy định khác của pháp luật về xử lý kỷ luật
công chức cấp xã. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan đến
việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc triển
khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này và những quy định khác của pháp
luật về xử lý kỷ luật công chức cấp xã.
b. Chỉ đạo tổ chức tập huấn và cung cấp các văn bản
có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã và đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ ở cấp huyện, cấp xã.
c. Tổ chức kiểm tra các cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ
và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc trong việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã;
hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý kỷ luật công chức
cấp xã theo phân cấp quản lý (qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo).
3. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phân
cấp về quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy định này và những quy định khác của pháp luật về xử lý kỷ luật
công chức cấp xã.
b. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên
trực tiếp kết quả xử lý kỷ luật công chức cấp xã thuộc thẩm quyền (qua Phòng
Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu
có vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng
hợp) để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.