ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
21
tháng
3
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14
ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 03/TTr-VP ngày 15/3/2024 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình
số
127/TTr-SNV ngày 15/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Quảng Ngãi căn cứ danh mục
vị trí việc làm; số biên chế công chức và lao động hợp đồng của Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực
hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ, công chức và lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1363/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và Quyết định số
404/QĐ-UBND ngày 24/5/2023 của UBND tỉnh điều chỉnh Đề án vị trí việc làm của
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi435).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 21/3/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (sau đây viết tắt là: Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh) được thành lập trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh theo Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh và Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chính thức hoạt
động từ ngày 01/6/2021; tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh dần ổn định
và đi vào nền nếp.
Thời gian qua, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc
làm; đảm bảo đạt chuẩn về chuyên ngành đào tạo, phù hợp với từng vị trí việc
làm đã được phê duyệt theo Đề án được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định
số 1363/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 và Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 24/5/2023.
Tuy nhiên, đến nay nhiều bộ, ngành
Trung ương đã ban hành Thông tư hướng dẫn về danh mục vị trí việc làm, bảng mô
tả công việc và khung năng lực, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực của từng
vị trí việc làm Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 20/7/2020 của Chính phủ về vị
trí việc làm và biên chế công chức1; do vậy, một số nội dung được phê duyệt
tại Quyết định số 1363/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 và Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 24/5/2023
không còn phù hợp.
Đồng thời, để triển khai thực hiện mục
tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định tại Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
khung năng lực theo quy định”; triển khai thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Trần Lưu Quang tại Thông báo số 283/TB-VPCP ngày 21/7/2023 của Văn
phòng Chính phủ và Công văn số 6139/BNV-TCBC ngày 20/10/2023 của Bộ Nội vụ về
việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp, thì việc xây dựng Đề án vị trí việc làm phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là hết sức cần
thiết nhằm rà soát bố trí biên chế được giao và sắp xếp lại đội ngũ công chức;
xác định vị trí việc làm của từng phòng, từng cá nhân gắn với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, tránh sự chồng chéo trong
phân công nhiệm vụ, khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ sở để
thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và đánh giá cán bộ,
công chức một cách chính xác, khách quan.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019; Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Quốc hội năm 2020; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019;
2. Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14
ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp
tỉnh;
3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
4. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định số 111);
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.
8. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế,
hải quan, dự trữ;
9. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 580/BNV-TCBC ngày
17/02/2023 của Bộ Nội vụ đính chính Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV
ngày 30/12/2022;
10. Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Nội vụ;
11. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
12. Thông tư số 02/2023/TT-VPCP ngày
11/9/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn vị trí việc
làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực văn phòng trong cơ quan, tổ chức
hành chính;
13. Kết luận số 35-KL/TW ngày
05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương
đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
14. Quy định số 1037-QĐ/TU ngày 18/4/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý và ủy viên ban chấp hành đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy;
15. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày
18/2/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
16. Công văn số 7583/BNV-TCBC ngày
23/12/2023 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong việc
xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm;
17. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày
05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
18. Công văn số 44/HĐND-VP ngày
13/3/2024 của Thường trực HĐND tỉnh về việc cho ý kiến đối với Đề án vị trí việc
làm của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
19. Công văn số 31/ĐĐBQH ngày
15/3/2024 của Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh về việc cho ý kiến đối với Đề án vị trí
việc làm của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO NGHỊ ĐỊNH 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
I. THỰC TRẠNG
1. Vị trí, chức năng của Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ
quan tương đương Sở,
chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh, Phó trưởng Đoàn ĐBQH
chuyên trách tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, ĐBQH tỉnh và HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh. Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở làm việc
và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh theo Điều 2, Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức của Lãnh đạo Đoàn
ĐBQH tỉnh, Lãnh đạo HĐND tỉnh, Lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh
3.1. Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh, gồm:
- 01 Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh (kiêm nhiệm).
- 01 Phó trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách
tỉnh.
3.2. Lãnh đạo HĐND tỉnh, gồm:
- 01 Chủ tịch HĐND tỉnh (kiêm nhiệm).
- 02 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
3.3. Lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh, gồm:
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh: Trưởng ban
và 01 Phó trưởng ban (chuyên trách);
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh:
Trưởng ban và 01 Phó trưởng ban (chuyên trách);
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh: Trưởng
ban và 01 Phó trưởng ban (chuyên trách);
- Ban Dân tộc HĐND tỉnh: Trưởng ban và
01 Phó trưởng ban (chuyên trách).
3.4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh:
- Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh: 01 Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Có 04 phòng chuyên môn và tương
đương, gồm:
+ Phòng Công tác Quốc hội: Thực hiện
nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn ĐBQH,
Phó trưởng Đoàn ĐBQH, ĐBQH đơn vị tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phòng Công tác HĐND: Thực hiện nhiệm
vụ tham mưu, tổng hợp và tổ chức phục vụ cho HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
+ Phòng Dân nguyện - Thông tin: Thực
hiện nhiệm vụ tham mưu, tổ chức phục vụ hoạt động của Trưởng Đoàn ĐBQH, Phó trưởng
Đoàn ĐBQH, ĐBQH,
Thường
trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh trên lĩnh vực
thông tin, dân nguyện, tiến dân.
+ Phòng Hành chính, Tổ chức, Quản trị:
Thực hiện nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng
Đoàn, Phó trưởng Đoàn Đoàn ĐBQH, Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh trên lĩnh vực Hành chính, Tổ chức, Quản trị.
4. Biên chế công chức và hợp đồng
lao động Nghị định số 111
4.1. Biên chế công chức của Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh được cấp có thẩm quyền giao năm 2024: 35 biên chế; trong
đó:
- Biên chế khối lãnh đạo cơ quan dân cử:
11 biên chế2.
- Biên chế công chức hành chính tại
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh: 24 biên chế.
4.2. Hợp đồng lao động theo Nghị định
số 111: 08 người.
5. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức
Tổng số cán bộ, công chức hiện có tính
đến tháng 01/2024 là 34 người. Cụ thể:
5.1. Về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tiến sĩ 01 người, chiếm tỷ lệ 2,94%;
- Thạc sỹ 18 người, chiếm tỷ lệ
52,94%;
- Đại học 15 người, chiếm tỷ lệ 44,12%.
5.2. Về trình độ lý luận chính trị:
- Cử nhân, cao cấp lý luận chính trị
22 người, chiếm tỷ lệ 64,71%;
- Trung cấp lý luận chính trị 05 người,
chiếm tỷ lệ 14,71%.
5.3. Về trình độ tin học:
- Đại học công nghệ thông tin 01 người,
chiếm tỷ lệ 2,94%;
- Chứng chỉ tin học (trình độ A,
B,...) là 32 người, chiếm tỷ lệ 97,06%.
5.4. Về trình độ ngoại ngữ:
- Cử nhân ngoại ngữ 06 người, chiếm tỷ
lệ 17,65%;
- Chứng chỉ ngoại ngữ (trình độ A, B,
B1, B2,..toeic,
ielts...) 28 người, chiếm tỷ lệ 82,35%.
5.5. Về bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước3:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương:
09 người, chiếm tỷ lệ 26,47%;
- Chuyên viên chính và tương đương: 20
người, chiếm tỷ lệ 58,82%;
- Chuyên viên và tương đương: 04 người,
chiếm tỷ lệ 11,76%.
5.6. Về cơ cấu theo ngạch:
- Ngạch chuyên viên cao cấp: 06 người,
chiếm tỷ lệ 17,65%;
- Ngạch chuyên viên chính và tương
đương: 11 người, chiếm tỷ lệ 32,35%;
- Ngạch chuyên viên và tương đương: 17
người, chiếm tỷ lệ 50%.
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Ngay sau khi UBND tỉnh phê
duyệt Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND đã thực hiện, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được
thực hiện đảm bảo hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên
môn, khung năng lực; đen thời điểm hiện tại, đội ngũ cán bộ, công chức của cơ
quan đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm.
Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện
đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm
của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp
chỉ ra những năng lực và biểu hiệu tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị
trí cụ thể. Việc so sánh giữa kết quả thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị
trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị
trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực
hiện Đề án vị trí việc làm thời gian qua còn những khó khăn, vướng mắc; cụ thể:
So với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
thì khối lượng công việc ngày nhiều trong khi số lượng công chức tham mưu, phục
vụ còn hạn chế về số lượng chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; chất
lượng công chức không đồng đều nên việc sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm gặp
một số khó khăn nhất định. Từ năm 2020 đến đầu năm 2022, Bộ Nội vụ và các Bộ,
ngành Trung ương chậm ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai, các cơ quan hành
chính khó khăn trong việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, nhất là việc xác định
vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, vị trí việc làm chuyên môn
dùng chung. Đồng thời, việc xác định khung năng lực, cơ cấu ngạch tương ứng với
từng vị trí việc làm cũng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ chuyên
ngành. Vì vậy, chưa có cơ sở xác định ngạch công chức tương ứng đối với từng
vị trí việc làm trong cơ quan.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ
TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý: 10 vị trí
1.1. Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh
Trưởng đoàn ĐBQH tổ chức và điều hành
các hoạt động của Đoàn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn: tổ chức để
các ĐBQH tiếp công dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức, bảo đảm các điều kiện để
ĐBQH tiếp xúc cử
tri
với các hình thức phù hợp; tổ chức để các ĐBQH thảo luận về dự án luật, pháp lệnh
và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; Tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH và tổ chức để các
ĐBQH trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia và phối hợp
với Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát tại địa
phương; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân mà ĐBQH, Đoàn ĐBQH đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông
tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn ĐBQH quan tâm; báo cáo với Ủy ban thường vụ
Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn ĐBQH và ĐBQH; quản lý, chỉ đạo hoạt động
của Văn phòng Đoàn ĐBQH và Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.2. Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh
Phó trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách giúp
Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng
đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ
của Trưởng đoàn.
1.3. Chủ tịch HĐND tỉnh4
Chủ tịch HĐND tỉnh lãnh đạo hoạt động
của Thường trực HĐND cùng cấp, thay mặt Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với
Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác
và công dân. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn; tham mưu để cơ quan có thẩm quyền quyết định những vấn đề quan trọng; thực
hiện chức năng giám sát hoặc chức năng khác được giao theo luật định; phối hợp
tổ chức tiếp xúc, giải quyết các kiến nghị hợp pháp, chính đáng của cử tri.
1.4. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh5
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch
HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
1.5. Trưởng Ban của HĐND tỉnh (Gồm:
Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách; Ban Văn hóa - Xã hội; Ban Dân tộc)
Trưởng Ban của HĐND tỉnh là người đứng
đầu cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ
trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh.
1.6. Phó trưởng Ban của HĐND tỉnh (Gồm:
Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách; Ban Văn hóa - Xã hội; Ban Dân tộc)
Phó trưởng Ban của HĐND tỉnh là cấp
phó của người đứng các Ban của HĐND tỉnh, giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND; giám sát, kiến nghị
về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách theo nhiệm vụ được phân công; chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Trưởng Ban của HĐND.
1.7. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh6
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
là người đứng đầu, điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm
trước Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh triển khai các hoạt động của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh đảm
bảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Quản lý điều hành công chức, người lao động
Văn phòng; tham mưu giúp Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh và Chủ tịch
HĐND tỉnh về lĩnh vực: hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban HĐND tỉnh; hành chính, tổng hợp, tài chính, quản trị, quản lý phương tiện,
tài sản của cơ quan.
1.8. Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh
Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh giúp Chánh Văn phòng tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của
Chánh Văn phòng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Văn phòng về
nhiệm vụ được phân công.
1.9. Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh (Gồm: Công tác Quốc hội; Công tác HĐND; Dân nguyện - Thông
tin; Hành chính, Tổ chức, Quản trị)
Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh là người đứng đầu một phòng, thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng
hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ bảo đảm,
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Văn phòng và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
1.10. Phó trưởng Phòng thuộc Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (Gồm: Công tác Quốc hội; Công
tác HĐND; Dân nguyện - Thông tin; Hành chính, Tổ chức, Quản trị)
Phó trưởng Phòng thuộc Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể được Trưởng phòng giao. Phó trưởng Phòng chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành
2.1. Chuyên viên chính về theo dõi
công tác ĐBQH
2.2. Chuyên viên về theo dõi công tác
ĐBQH
2.3. Chuyên viên chính theo dõi công
tác kinh tế - ngân sách
2.4. Chuyên viên theo dõi công tác
kinh tế - ngân sách
2.5. Chuyên viên chính theo dõi công
tác văn hóa - xã hội
2.6. Chuyên viên theo dõi công tác văn
hóa - xã hội
2.7. Chuyên viên chính theo dõi công
tác pháp chế
2.8. Chuyên viên theo dõi công tác
pháp chế
2.9. Chuyên viên chính theo dõi công
tác dân tộc
2.10. Chuyên viên theo dõi công tác
dân tộc
2.11. Chuyên viên theo dõi tổng hợp
dân nguyện - thông tin
3. VTVL thuộc
nhóm công việc chuyên môn dùng chung
3.1. Chuyên viên chính về tổng hợp
3.2. Chuyên viên về tổng hợp
3.3. Chuyên viên về quản trị công sở
3.4. Kế toán viên
3.5. Văn thư viên
4. VTVL thuộc
nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
4.1. Nhân viên phục vụ
4.2. Nhân viên lái xe
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
theo Đề án vị trí việc làm là 28 vị trí; trong đó, vị trí việc làm thuộc
nhóm lãnh đạo, quản lý là 10 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ
chuyên ngành là 11 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên môn dùng
chung là 05 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ là 02
vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề
án vị trí việc làm là 35 biên chế. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có
trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo quy định của cấp có
thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí
việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định
111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 08 người. Văn phòng ĐĐBQH và
HĐND tỉnh chủ động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc
hỗ trợ, phục vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 01 kèm theo)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022, Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông
tư số 02/2023/TT-VPCP ngày 11/9/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ và các quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền liên quan.
(Bảng mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 02 kèm theo)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức được xác định
theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ
cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý: Gồm có 23 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo
Phụ lục số 01 kèm theo
Đề án.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc
làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 12 biên chế,
cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính: 04 người, chiếm 33,3% tổng số;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 08 người, chiếm 66,7% tổng số.
(Tổng hợp cơ cấu
ngạch theo Phụ lục số 03 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có
trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp,
bố trí công chức
phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển
dụng, bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được
chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi
công vụ.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét điều chỉnh Đề án vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh khi có sự điều chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật hoặc các
Bộ, ngành có quy định cụ thể về danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc
và khung năng lực của từng vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trường hợp
công chức được tuyển dụng từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo
không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục
thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ
quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự
kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực,
vị trí việc làm sẽ được đảm nhận.
2. Trong thời hạn là 05
năm kể từ ngày Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí công chức đảm bảo phù
hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm.
3. Thực hiện việc cử
công chức tham gia thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê
duyệt, phù hợp với yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt
theo Đề án./.