ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2401/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
17 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH
ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
ngày 15 tháng 6 năm 2004; Nghị định số 71/2011/NĐ-CP, ngày 22 tháng 8 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ
trẻ em giai đoạn 2016 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại công văn số 1192/SLĐTBXH-BVCSTE&BĐG, ngày 18 tháng 7 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020.
Điều 2. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Lao động – Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các
Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động – TBXH(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UIBND tỉnh:
+ CVP, PCVP (Đ/c Thu An);
+ Các phòng: TH, NC, KT;
- Lưu: VT, KGVX(V-36b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’ Yim Kđoh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2041 /QĐ-UBND, ngày 17 tháng 8 năm
2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện và lành mạnh tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em và thực
hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em; bảo đảm cho mọi trẻ em đều
được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất; hỗ trợ kịp thời cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được hòa
nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt xuống dưới 1% tổng số trẻ em.
b) 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
c) 80% trẻ em được phát hiện có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ bị tổn thương được can thiệp kịp
thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
d) Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 80% vào năm 2020.
e) 100% huyện, thị xã, thành phố
xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em và đưa hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em có hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THờI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng: Trẻ em, trong đó ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy
cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. CÁC NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội
a) Mục tiêu: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi: thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung: Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và
thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em;
xây dựng tài liệu truyền thông về các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt thông qua các đợt cao điểm như:
“Tháng hành động vì trẻ em”, “Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường”, “Ngày vi chất
dinh dưỡng trẻ em”, Diễn đàn trẻ em… tổ chức truyền thông tại các sự kiện văn
hóa, thể thao có liên quan đến trẻ em, bao gồm: tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng; nghiên cứu và xây dựng tài liệu; in ấn và phát hành bằng
tiếng dân tộc; các panô, áp phích, băngrol truyền thông; xây dựng và nhân rộng
cuộc thi, sáng tác về đề tài bảo vệ trẻ em; tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em có sự tham gia của trẻ em,
gia đình, giáo viên...
Tiếp tục duy trì, kiện toàn và phát
triển mạng lưới cộng tác viên về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, buôn,
tổ dân phố.
d) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
- Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; các
cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Chương trình nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình
nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Mục tiêu: 100% cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp xã, phường, thị
trấn và cộng tác viên thôn, khối phố được tập huấn phổ biến các quy định mới của
Trung ương, nâng cao năng lực về truyền thông, kiến thức công tác xã hội với trẻ
em, kỹ năng tư vấn, tham vấn và quản lý trẻ em.
b) Phạm vi: thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung:
- Khảo sát nhu cầu, năng lực để tổ
chức các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em
xã, phường, cộng tác viên, tình nguyện viên thôn, bản, khối phố theo quy định của
Trung ương.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn
đào tạo cho đội ngũ giảng viên nòng cốt cấp tỉnh, cấp huyện (tỉnh 05 nguời, mỗi
huyện, thị xã, thành phố 5 người là thành viên trong Ban bảo vệ trẻ em); hỗ trợ
các địa phương tổ chức cho 184 cán bộ phụ trách trẻ em cấp xã và 2.479 cộng tác
viên thôn, buôn, tổ dân phố nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ
trách trẻ em cấp xã và đội ngũ cộng tác viên thôn, buôn, tổ dân phố, từng bước
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường, thị trấn theo Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức Hội thi tuyên truyền
viên giỏi cấp xã công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả tập
huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
d) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ; Sở
Tài chính; các ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Chương trình duy trì và phát
triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Mục tiêu: Kiện toàn Hệ thống Bảo
vệ trẻ em các cấp và tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 03 cấp độ, bao
gồm Ban bảo vệ trẻ em và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, huyện/thị
xã/thành phố; 100% xã/phường/thị trấn thành lập Ban Bảo vệ trẻ em. Duy trì hoạt
động 03 văn phòng tư vấn cấp huyện (Krông Pắc, Lắk và Ea Hleo) và mở rộng 02
Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện; điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học;
củng cố mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ
em và nhóm trẻ em nòng cốt ở tất cả các đơn vị có Văn phòng tư vấn trẻ em, điểm
tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học.
b) Phạm vi:
- Tất cả các huyện, thị xã, thành
phố trên toàn tỉnh.
- Lựa chọn mới 02 huyện thành lập
mới 02 Văn phòng tư vấn trẻ em tại Krông Ana và Cư Kuin; mỗi huyện, thị xã,
thành phố tùy theo tình hình thực tế lựa chọn ít nhất 30% tổng số xã, phường,
thị trấn thực hiện Điểm tư vấn cộng đồng và 50% số trường Trung học cơ sở trên
địa bàn thực hiện điểm tư vấn trường học.
c) Nội dung:
- Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo,
nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên, tình
nguyện viên; nhóm trẻ em nòng cốt (có Quyết định thành lập và xây dựng quy chế
hoạt động cụ thể).
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội
nghị cho đội ngũ lãnh đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể địa phương và khu
dân cư; tổ chức tham quan, học tập mô hình, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh,
thành phố khác trong nước nhằm phát triển, nhân rộng và áp dụng những mô hình tốt
cho địa phương.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho trẻ em, xử lý kịp thời
các vụ việc vi phạm quyền, chế độ, chính sách của trẻ em.
- Phát triển các Văn phòng tư vấn
huyện, thị xã, thành phố và các Nhóm công tác liên ngành (Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ...), thành lập và củng cố Ban điều hành điểm tư vấn cộng đồng (cấp xã),
Ban chủ nhiệm điểm tư vấn trường học nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia đình các
em có điều kiện tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội, an sinh xã hội liên quan.
d) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Toà án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Chương trình hoàn thiện hệ
thống tư pháp cho người chưa thành niên
a) Mục tiêu: Khảo sát đánh giá tình hình thực hiện văn bản pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em; khảo sát, phân loại đối tượng, các chính sách hỗ
trợ cho người chưa thành niên và tình hình tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản liên quan của các cấp ban hành.
b) Nội dung:
- Nâng cao nhận thức, tăng cường
năng lực về tư pháp đối với người chưa thành niên cho đội ngũ quản lý thực thi
pháp luật, cán bộ trực tiếp làm việc với đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, những người làm công tác xã hội ở cấp cơ
sở, Văn phòng tư vấn trẻ em, điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học kiến
thức cơ bản về các vấn đề có liên quan đến phòng ngừa trẻ em vi phạm pháp luật,
có nguy cơ vào trường giáo dưỡng và tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em và các vấn
đề tư pháp khác liên quan đến trẻ em.
- Tổ chức Hội thảo chuyên đề bàn về
giải pháp phối hợp giải quyết vấn đề liên quan đến hỗ trợ tư pháp cho trẻ em.
- Xây dựng thí điểm mô hình điều
tra, xét xử thân thiện đối với đối tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật
theo tinh thần Công ước quốc tế Quyền trẻ em.
c) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên toàn tỉnh (lựa chọn địa bàn thực hiện
phù hợp).
d) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Tỉnh Đoàn thanh niên và UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
5. Chương trình duy trì và phát
triển cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Mục tiêu: Khảo sát, thu thập thông tin và phân loại đối tượng trẻ em để có kế hoạch
tổ chức thực hiện các quyền trẻ em phù hợp, hiệu quả.
b) Nội dung: Tổ chức thu thập thông tin và cập nhật thông tin trẻ em lên phần mềm
quản lý tại 15 huyện, thị xã, thành phố qua việc ghi chép dữ liệu của hệ thống
bảo vệ trẻ em; tổ chức các cuộc điều tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ
chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép của cộng
tác viên và phần mềm quản lý trẻ em.
c) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên toàn tỉnh
d) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Thông tin -
Truyền thông, Sở Y tế, Cục thống kê và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đưa mục tiêu bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở tỉnh
và địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực
hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ
chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng nhận thức bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo
vệ trẻ em, mô hình bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hoá và phối hợp
liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Đa dạng hoá việc huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện
chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Đảm bảo kinh phí từ ngân sách
trung ương và địa phương trong kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình.
6. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác bảo vệ trẻ em theo định
kỳ hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm quyền trẻ em.
V. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện chương trình
được huy động từ các nguồn: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm của địa phương; nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Tổng kinh phí thực hiện chương
trình dự kiến trong 5 năm là 6,970 tỷ đồng (Sáu tỷ chín trăm bảy mươi triệu
đồng), bao gồm:
- Ngân sách tỉnh: 5,970 tỷ đồng (năm
tỷ, chín trăm bảy mươi triệu đồng), bình quân mỗi năm 1,194 tỷ đồng (Một
tỷ, một trăm chín tư triệu đồng).
- Vận động các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi Chính phủ, huy động xã hội, cộng đồng: 01 tỷ đồng (một tỷ đồng),
bình quân mỗi năm 200 triệu đồng (hai trăm triệu).
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của
chương trình (cụ thể là Chương trình 1,2, 3 và 5 của kế hoạch); quản lý và tổ
chức thực hiện các chương trình được phân công; nghiên cứu, đề xuất duy trì mạng
lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan truyền thông như Báo Đắk Lắk; Đài
Phát thanh – Truyền hình tỉnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về bảo vệ trẻ
em; tăng cường công tác tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, người dân và trẻ
em về các kỹ năng bảo vệ trẻ em; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện; tổ chức tổng kết chương
trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên
kiểm tra đối với tổ chức hoạt động và trợ giúp pháp lý cho trẻ em; đảm bảo thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối hợp thực hiện
chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; chủ trì thực hiện Chương
trình 4 của Kế hoạch này.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với các ngành chức năng
triển khai các biện pháp phòng ngừa, quản lý, giáo dục nhằm hạn chế thấp nhất
trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội; đẩy mạnh công tác
phòng ngừa, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm hại
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em; quản lý, giáo dục trẻ
em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội; thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật trong quá trình điều tra, xử lý tội phạm, vi phạm pháp
luật có liên quan đến trẻ em.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tuyên truyền,
giáo dục, vận động cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh nhằm nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em trong trường học; tổ chức tập
huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường học về công tác bảo vệ trẻ
em nhằm nâng cao kỹ năng truyền thông, kỹ năng tư vấn, tham vấn và quản lý trẻ
em; xây dựng kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu hiện tượng học sinh bỏ học, tai
nạn thương tích, tai nạn đuối nước; giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản liên quan của các
cấp; thực hiện chính sách miễn giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em trong diện
chính sách theo quy định.
5. Sở Y tế
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn đặc biệt,
trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng trẻ khuyết tật; thực hiện
các dịch vụ y tế cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị tai
nạn thương tích.
6. Sở Văn hoá - Thể thao và Du
lịch
Tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ
thuật, vui chơi giải trí, thể thao phục vụ trẻ em và thu hút trẻ em tham gia, đặc
biệt là các Trung tâm vui chơi và điểm vui chơi dành cho trẻ em; triển khai thực
hiện có hiệu quả phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá”; quản lý chặt chẽ các loại văn hoá phẩm không lành mạnh đối với trẻ
em.
7.
Sở Nội vụ
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương
thực hiện việc bố trí cán bộ phụ trách công tác em cấp xã, phường, thị trấn và
đội ngũ cộng tác viên theo Nghị quyết số 105/2013/NQ-HĐND.
8.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo cơ
quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp với
các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm
các cơ sở dịch vụ internet, cơ sở vi phạm lưu hành văn hoá phẩm độc hại, đặc biệt là khu vực xung quanh các trường học
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ
ODA….cho các chương trình, dự án bảo vệ trẻ em; đưa chỉ tiêu bảo vệ trẻ em vào đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Sở Tài chính
Sở Tài chính căn cứ nhiệm vụ triển
khai kế hoạch, tình hình thực tế và khả năng ngân sách xem xét bố trí kinh phí
trong dự toán hàng năm để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai thực
hiện; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế
hoạch.
11. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ NGO và
các nguồn nước ngoài khác cho các chương trình, dự án bảo vệ trẻ em.
12. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc
trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển
hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ảnh và lên
án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em.
13. Viện Kiểm sát nhân dân, Toà
án nhân dân tỉnh
Phối
hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ lý hồ sơ và
đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm
dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Có hình thức xét
xử điểm, xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng và nhân phẩm
của trẻ em.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện
chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các ngành chức năng; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bảo
vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn. Trong đó, cần xác định
những mục tiêu ưu tiên trong từng thời điểm và phải coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hàng năm, bố trí
kinh phí để thực hiện đạt mục tiêu chương trình của địa phương đến năm 2020.
Huy động mọi nguồn lực: Nhà nước, vận động đóng góp Quỹ bảo trợ trẻ em, các tổ
chức phi chính phủ để hỗ trợ cho trẻ em, trong đó tập trung hỗ trợ trực tiếp
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình nghèo dưới các hình thức: đỡ đầu,
trợ cấp, giải quyết chính sách, cho vay vốn, hỗ trợ học nghề, việc làm...; thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình của các xã, phường, thị trấn.
15. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Liên đoàn Lao động; Tỉnh đoàn
Thanh niên; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh... phối hợp
với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và các huyện,
thị xã, thành phố trong công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân,
các tổ chức xã hội tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em. Giám sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những kiến
nghị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình, vận động đoàn viên, hội
viên tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ, các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện hiệu quả và định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả triển
khai thực hiện cho UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét giải quyết./.