Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 105/2013/NQ-HĐND về cộng tác viên kiêm nhiệm bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 105/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2013
Ngày có hiệu lực 23/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105 /2013/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 20 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CỘNG TÁC VIÊN KIÊM NHIỆM BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI THÔN, BUÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg, ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg, ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, giai đoạn 2012-2020;

Xét Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 05/11/2013 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết bố trí cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, buôn, tổ dân phố; Báo cáo thẩm tra số 89/BC-HĐND ngày 04/12/2013 của Ban Pháp chế của HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về cộng tác viên kiêm nhiệm bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk với nội dung sau:

1. Phạm vi điều chỉnh.

Tổ chức, quản lý cộng tác viên kiêm nhiệm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tại cộng đồng. Quy định mức trợ cấp cho cộng tác viên kiêm nhiệm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố, để họ tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Đối tượng áp dụng.

Là cộng tác viên kiêm nhiệm công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em ở 2.470 thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể là Chi hội trưởng Hội phụ nữ, hoặc cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình hoặc Bí thư Đoàn thanh niên…, ở thôn, buôn, tổ dân phố.

3. Kinh phí và thời gian thực hiện.

a) Kinh phí thực hiện từ ngân sách tỉnh cân đối, phân bổ hàng năm cho cấp huyện, cấp xã để chi trả là 5.122.900.000đồng (Năm tỷ một trăm hai mươi hai triệu chín trăm ngàn đồng). Kinh phí trên sẽ được điều chỉnh khi có sự thay đổi mức lương cơ sở theo quy định và số lượng thôn, buôn, tổ dân phố có sự biến động.

b) Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

4. Số lượng và mức hỗ trợ.

a) Bố trí mỗi thôn, buôn, tổ dân phố 01 cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

b) Mức hỗ trợ hàng tháng cho mỗi cộng tác viên kiêm nhiệm: bằng 0,15 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

5. Tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi của cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố.

a) Tiêu chuẩn:

- Có sức khỏe tốt, gương mẫu thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tâm huyết, có uy tín trong cộng đồng và tự nguyện tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Tốt nghiệp trung học phổ thông; đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nếu chưa tốt nghiệp trung học phổ thông thì ít nhất phải tốt nghiệp trung học cơ sở; đối với cộng tác viên buôn dân tộc thiểu số phải hiểu phong tục tập quán và nói thông thạo tiếng địa phương.

- Cư trú tại thôn, buôn, tổ dân phố nơi cộng tác viên theo dõi.

- Ưu tiên những người có kinh nghiệm trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

b) Chức năng, nhiệm vụ:

[...]