UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
240/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 14 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN NĂM 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về quy hoạch Hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm
2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-CT
ngày 26/4/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chủ trương đầu
tư lập dự án quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 -
2020;
Căn cứ Kết luận
số 163-KL/TU, ngày 20/3/2014 của Hội nghị Ban Thường vụ tỉnh ủy Tuyên Quang (kỳ
thứ 43) về Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 -
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 540/TTr-SNN ngày 11/4/2014
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2012 đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2012 - 2020, với các nội dung
chủ yếu sau:
1. Quan điểm quy hoạch
1.1. Quy hoạch phát triển
chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2020, phù hợp với Đề án tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp và Chiến lược phát triển chăn nuôi cả nước đến năm 2020, phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các Quy hoạch khác của tỉnh
đã được phê duyệt.
1.2. Khai thác có hiệu quả và thúc
đẩy phát triển chăn nuôi toàn diện, sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm; tập
trung ưu tiên đầu tư phát triển các loại vật nuôi có giá trị kinh tế, có sức cạnh
tranh cao và có thị trường tiêu thụ sản phẩm; xác định giải pháp phù hợp để
phát triển chăn nuôi của tỉnh.
1.3. Khuyến khích các thành phần
kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển chăn nuôi các
vùng trọng điểm; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hình thức gia trại, trang
trại gắn với chế biến, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm theo quy hoạch, nhằm tăng
giá trị ngành chăn nuôi, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hộ
nông dân.
1.4. Phát triển chăn nuôi phải
gắn với phát triển xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đặc
biệt ở các khu vực vùng cao, xa, vùng đồng bào dân tộc.
2. Mục tiêu chung: Khai
thác lợi thế về đất đai, lao động và giống vật nuôi phù hợp với các vùng sinh
thái để đẩy nhanh tốc độ phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, có
sản phẩm và chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Phát triển các lĩnh vực sản xuất của ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại, công
nghệ tiên tiến, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao thu nhập của
người chăn nuôi.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Giai đoạn 2014 - 2015:
- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
tăng trưởng bình quân 8,8%/năm; đến năm 2015, giá trị sản xuất ước đạt 3.820 tỷ
đồng (theo giá thực tế năm 2012), chiếm trên 40,5% tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp.
- Các chỉ tiêu tổng đàn đến năm
2015: Trâu 110,63 nghìn con; bò 21,22 nghìn con; lợn 565,29 nghìn con; dê 18,45
nghìn con; gia cầm 4,97 triệu con; đàn động vật khác 191,14 nghìn con; Ong
13,543 nghìn đàn.
- Sản lượng đến năm 2015: Thịt hơi
các loại đạt khoảng 76,87 nghìn tấn; sản lượng sữa 12,14 nghìn tấn; trứng:
77,65 triệu quả.
- Nâng tỷ trọng sản xuất chăn nuôi
hàng hóa theo hướng tập trung và gia trại, trang trại quy mô vừa và lớn chiếm
trên 25% tổng đàn.
3.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
tăng trưởng bình quân 6,1 %/năm; đến năm 2020, giá trị sản xuất ước đạt khoảng
5.650 tỷ đồng (theo giá thực tế năm 2012), chiếm trên 41,4% tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp.
- Các chỉ tiêu tổng đàn đến năm
2020: Trâu 122,70 nghìn con; bò 27,35 nghìn con; dê 22,70 nghìn con; lợn 767,98
nghìn con; gia cầm 6,95 triệu con; đàn động vật khác 241 nghìn con; Ong 16,34
nghìn đàn
- Sản lượng đến năm 2020: Thịt hơi
các loại đạt khoảng 114,38 nghìn tấn; sản lượng sữa 13,73 nghìn tấn; trứng:
105,91 triệu quả.
- Đưa tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi
hàng hóa tập trung và trang trại, gia trại đạt 40 - 50% tổng đàn vào năm 2020,
mức tăng trưởng số lượng trang trại, gia trại chăn nuôi hàng năm đạt khoảng
4%/năm.
4. Quy hoạch phát triển
đàn vật nuôi
4.1. Đàn trâu:
- Sản phẩm chính của chăn nuôi
trâu là sản xuất trâu thịt và trâu giống hàng hóa, cung cấp giống tốt trong tỉnh
và bán ra ngoài tỉnh.
- Duy trì tốc độ phát triển đàn trâu toàn tỉnh bình quân giai
đoạn 2012 - 2020 là 1,98%/năm. Ổn định sản lượng thịt 5,45 nghìn tấn vào năm
2015 và 6,30 nghìn tấn vào 2020; Với cơ cấu đàn: Trâu cái sinh sản và hậu bị
chiếm 48-55% tổng đàn, đàn trâu thịt chiếm 15-18% tổng đàn.
- Hình thành vùng chăn nuôi trâu
hàng hóa tập trung tại huyện: Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên.
4.2. Đàn bò:
- Sản phẩm chính là chăn nuôi bò
thịt và chăn nuôi bò sữa, để cung cấp thịt bò, sữa bò trong tỉnh và bán ra
ngoài tỉnh.
- Duy trì tốc độ tăng đàn bình
quân giai đoạn 2012 - 2020 là 5,06%/năm, bò sinh sản và hậu bị tăng 1,65%/năm
(bò sữa tăng 2,66%/năm). Sản lượng thịt bò đạt 0,94 nghìn tấn vào năm
2015 và 1,14 nghìn tấn vào năm 2020; sản lượng sữa tươi đạt 12,04 nghìn tấn vào
năm 2015 và 13,10 nghìn tấn vào năm 2020. Quy mô đàn bò cái sinh sản và hậu bị
40 - 45%; tỷ lệ bò Zebu trong tổng đàn đạt 55 - 60%.
- Hình thành vùng chăn nuôi bò
hàng hóa tập trung tại huyện: Yên Sơn và Sơn Dương;
4.3. Đàn lợn:
- Sản phẩm chính của chăn nuôi lợn
là sản xuất lợn thịt hướng nạc, lợn đặc sản và cung cấp giống lợn trong tỉnh và
bán ra ngoài tỉnh.
- Duy trì tốc độ phát triển bình
quân giai đoạn 2012-2020 là 6,15-7%/năm. Sản lượng thịt hơi 85,92 nghìn tấn.
- Tập trung phát triển các đối tượng
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội theo từng vùng, cụ thể:
+ Phát
triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo hình thức chăn nuôi bán công nghiệp, tại các
huyện Yên Sơn, Sơn Dương và một số xã của huyện Hàm Yên.
+ Phát triển chăn nuôi lợn đặc sản
(lợn đen địa phương, lợn rừng lai...) theo quy mô vừa, quy mô gia trại tại các
huyện Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa và một số xã của huyện Hàm Yên...
4.4. Đàn gia cầm: Duy trì tốc độ
phát triển đàn gia cầm bình quân giai đoạn 2012-2020 là 6,65%/năm. Sản lượng thịt
gia cầm đạt 14,05 nghìn tấn vào năm 2015 và 21,03 nghìn tấn vào năm 2020; sản
lượng trứng đạt 76,65 triệu quả vào năm 2015 và đạt 105,91 triệu quả vào năm
2020.
4.5. Đàn dê: Đến năm 2015 đạt
18,45 nghìn con vào năm 2015 và 22,70 nghìn con vào năm 2020. Tập trung
phát triển ở các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm Yên và một số xã
có điều kiện của huyện Yên Sơn, Sơn Dương.
4.6. Chăn nuôi Ong: Đến năm 2015 đạt
13,543 nghìn đàn, sản lượng mật 166 tấn và đến năm 2020 đạt 16,34 nghìn đàn, sản
lượng mật 294 tấn.
(Chi tiết có Phụ lục số 1,2 kèm
theo)
5. Quy hoạch vùng chăn
nuôi hàng hóa tập trung
- Đối với đàn trâu: Quy mô
31.500 con; tổng số là 162 vùng, tập trung tại các huyện: Na Hang, Chiêm Hóa,
Lâm Bình, Hàm Yên.
- Đối với đàn bò thịt: Quy mô
8.710 con; tổng số là 64 vùng, tập trung tại các huyện: Yên Sơn, Sơn Dương.
- Đối với đàn bò sữa: Quy mô 3.400
con, tập trung tại các huyện: Yên Sơn, Sơn Dương.
- Đối với đàn lợn hướng nạc, siêu
nạc: Quy mô 231.780 con; tổng số là 224 vùng, tập trung tại các huyện: Yên Sơn,
Sơn Dương và một số xã thuộc huyện Hàm Yên.
- Đối với đàn lợn đen địa phương:
Quy mô 164.100 con; tổng số là 173 vùng, tập trung tại các huyện: Na Hang,
Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm Yên.
- Đối với đàn gia cầm: Tổng số 626
vùng, trong đó:
+ Chăn nuôi gà: Quy mô 1.021 nghìn
con; tổng số 577 vùng, trong đó chăn nuôi tập trung gà theo hướng công nghiệp tại
các huyện: Yên Sơn, Sơn Dương và huyện Hàm Yên; gà thả vườn tại các huyện: Na
Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình.
+ Chăn nuôi vịt: Quy mô khoảng
85.000 con; tổng số 49 vùng, tập trung tại các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên
Sơn.
(Chi tiết có Phụ lục số 3 kèm
theo)
6. Quy hoạch hệ thống cơ
sở giết mổ
6.1. Giai đoạn 2014 - 2015:
- Tại thành phố Tuyên Quang: Nâng
cấp cơ sở giết mổ Tân Hà, để có đủ điều kiện giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh thú y với công suất 200 con/ca.
- Mỗi trung tâm huyện xây dựng mới
01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, công suất 50 con/ca.
6.2. Giai đoạn 2016-2020:
- Củng cố các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung đã xây dựng và hoạt động.
- Triển khai xây dựng mỗi xã hoặc trung
tâm cụm xã 01 điểm giết mổ gia súc, gia cầm đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo
quy hoạch với quy mô phù hợp (đáp ứng nhu cầu giết mổ trên địa bàn, phương thức
bán công nghiệp), tiến tới xóa bỏ tình trạng giết mổ nhỏ lẻ tại các hộ gia
đình.
7. Quy hoạch vùng sản xuất
giống gia súc, gia cầm
7.1. Giống trâu: Chọn
lọc, cải tạo nâng cao chất lượng đàn trâu (trâu Ngố), tại các huyện Na Hang,
Lâm Bình, Chiêm Hóa, Hàm Yên nhằm tạo ra nguồn giống trâu tốt cung cấp cho nhu
cầu chăn nuôi.
7.2. Giống bò: Cải tạo nâng
cao chất lượng đàn bò bằng thụ tinh nhân tạo với quy mô dự án 10.000 con, tại
02 huyện Sơn Dương và Yên Sơn.
7.3. Giống lợn:
- Đầu tư nâng cấp trại giống cấp
ông bà của Công ty Cổ phần giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang và 02 cơ sở
lợn giống cấp bố mẹ tại Yên Sơn và Sơn Dương.
- Tổ chức sản xuất giống lợn đặc sản
địa phương và sản xuất giống lợn hướng nạc, siêu nạc. Tỷ lệ đàn lợn hướng nạc,
siêu nạc đạt 30% tổng đàn năm 2015.
7.4. Giống gia cầm:
- Phát triển mạnh các giống gà Ri,
gà Mía, gà chọi, gà lai giữa gà chọi với các giống gà Ri, gà Mía, gà Tam Hoàng,
gà Lương Phượng để đáp ứng thị trường nội địa.
- Lựa chọn các giống gà công nghiệp
hướng thịt để đưa vào sản xuất.
- Đầu tư nâng cấp trại giống của
Công ty Cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp thành trại giống gia cầm cấp ông
bà và 01 cơ sở sản xuất giống cấp ông bà tại huyện Sơn Dương; đầu tư 07 cơ sở
gà giống cấp bố mẹ tại các huyện: Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên
Sơn, Sơn Dương, và thành phố Tuyên Quang.
8. Các dự án ưu tiên
- Dự án phát triển và nâng cao chất
lượng đàn trâu tại các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm Yên, giai đoạn
2014-2016.
- Dự án cải tiến nâng cao chất lượng
đàn bò vàng địa phương theo hướng lai Zebu tại các huyện Yên Sơn và Sơn Dương,
giai đoạn 2015-2017.
- Dự án sản xuất lợn hướng nạc tại
huyện: Sơn Dương, Hàm Yên, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang, giai đoạn
2016-2017.
- Dự án sản xuất giống gia cầm tại
huyện: Chiêm Hóa, Sơn Dương, Lâm Bình, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang, giai
đoạn 2016-2017.
- Dự án xây dựng và phát triển
vùng chăn nuôi lợn đặc sản tại huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Na Hang, giai đoạn
2016-2017.
- Dự án trồng cỏ và chế biến thức
ăn gia súc tại huyện: Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình, Hàm Yên, Sơn Dương và Yên
Sơn, giai đoạn 2014-2016.
- Dự án phát triển vùng nuôi ong tại
các huyện, thành phố gắn với chế biến sản phẩm mật ong, giai đoạn 2016-2017.
- Dự án đầu tư các khu giết mổ tập
trung trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020.
- Dự án nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về giống vật nuôi, giai đoạn 2016-2020.
9. Kinh phí thực hiện
quy hoạch
- Tổng vốn đầu tư 4.174,3 tỷ đồng,
trong đó:
+ Vốn ngân sách 815,3 tỷ đồng, bằng
19,53%.
+ Vốn vay 1.789,2 tỷ đồng, bằng
42,86%.
+ Vốn tự 1.569,8 tỷ đồng, bằng
37,6%.
- Phân kỳ đầu tư vốn:
+ Giai đoạn 2014-2015: 1.043,6 tỷ
đồng.
+ Giai đoạn 2016-2020: 3.130,8 tỷ
đồng.
10. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch
10.1. Giải pháp về giống:
a) Đối với giống trâu:
- Bình tuyển, phục tráng, chọn lọc
và nhân thuần giống trâu tốt tại các huyện: Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm
Yên. Phấn đấu đưa tỷ lệ đực giống tốt chiếm 10% tổng đàn. Luân chuyển trâu đực
giống khi đủ thời gian sử dụng 3 năm tại địa bàn.
- Từng bước áp dụng thí điểm thụ
tinh trâu Murrah đông lạnh, để thụ tinh nhân tạo với trâu cái địa phương.
b) Đối với giống
bò: Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò địa phương thông qua phương pháp thụ
tinh nhân tạo tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và các xã có điều kiện thuận lợi,
thực hiện phối giống trực tiếp với bò đực giống lai Zêbu đối với các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn để tạo ra bò lai có tỷ lệ máu ngoại trên 50%.
c) Đối với giống lợn:
- Vùng phía Bắc tỉnh gồm các huyện
Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa, Hàm Yên: Sử dụng lợn nái Móng cái, đàn cái nội, nái
lai. Xây dựng một số vùng giống lợn địa phương truyền thống.
- Vùng phía Nam và vùng Trung tâm
của tỉnh gồm các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang sử dụng nái
ngoại hoặc nái lai; tạo con lai 3 máu hoặc 4 máu nuôi thương phẩm.
- Củng cố hệ thống quản lý sản xuất,
kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giống tại các cơ sở chăn nuôi lợn giống
trên địa bàn tỉnh.
d) Đối với giống gia cầm: Chọn lọc,
nâng cao chất lượng những giống gia cầm địa phương như gà Ri, gà Mía, gà chọi.
Nhập và nuôi dưỡng một số giống ngoại nhập, xây dựng các đàn thuần để giữ giống
gốc; đồng thời, nghiên cứu sản xuất con lai thương phẩm có năng suất và chất lượng
sản phẩm cao như gà lai giữa gà chọi với các giống gà Ri, gà Mía, gà Tam Hoàng,
gà Lương Phượng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển trại giống
gia cầm.
10.2. Giải pháp về thức ăn:
a) Đối với thức ăn xanh:
- Trồng các loại cỏ Voi, cỏ Sả lá
lớn, VA06, cỏ Ruzi, cỏ Pangola, cỏ Signal, cỏ Sweet Superdan, cỏ Stylo, cỏ hỗn
hợp,… thâm canh (năng suất từ 200 - 250 tấn/ha/năm), đáp ứng nhu cầu thức ăn
thô xanh của đàn trâu, bò.
- Trồng xen hoặc tận dụng quỹ đất
trồng các loại cỏ voi, cỏ sả lá nhỏ, cỏ Ruzi, cỏ Pangola, cỏ Signal, cỏ Sweet
Superdan, cỏ Stylo, cỏ hỗn hợp,… năng suất từ 100 - 180 tấn/ha/năm.
b) Thức ăn tinh và thức ăn bổ
sung:
Dự kiến nhu cầu thức ăn tinh cho
gia súc, gia cầm, đến năm 2015 là 359.074 tấn và đến năm 2020 là 506.344 tấn,
trong đó thức ăn tổng hợp chiếm từ 30 - 40% lượng thức ăn tinh, vì vậy cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp:
- Bố trí lại cơ cấu cây trồng,
chuyển một số diện tích trồng lúa không hiệu quả sang trồng ngô. Tập trung thâm
canh tăng vụ mở rộng diện tích cây vụ đông, tăng diện tích trồng ngô, cỏ thâm
canh… lấy thức ăn cho chăn nuôi. Khuyến khích các trang trại chăn nuôi quy mô lớn
đầu tư trang bị máy móc và mua nguyên liệu về tự chế biến thức ăn chăn nuôi hoặc
hợp đồng với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi để bảo đảm cung cấp ổn định
về số lượng và chất lượng với giá hợp lý.
- Có chính sách thu hút đầu tư phù
hợp để các doanh nghiệp làm dịch vụ thức ăn hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh,
tiếp tục chuyển giao công nghệ phối trộn thức ăn đậm đặc.
10.3. Giải pháp về công tác thú y:
- Thực hiện tốt công tác tiêm
phòng vaccine các loại dịch bệnh nguy hiểm; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát điều kiện chăn nuôi, kiểm dịch động vật, vệ sinh thú y; tăng cường hệ thống
mạng lưới thú y từ tỉnh đến cơ sở kể cả năng lực đội ngũ cán bộ thú y, trang
thiết bị làm việc.
- Áp dụng quy trình
chăn nuôi an toàn sinh học; quy trình quản lý vệ sinh thú y với các cơ sở giết
mổ, bảo quản, chế biến và an toàn dịch bệnh cho các vùng sản xuất.
- Xây dựng và công nhận cơ sở,
vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những vùng có các cơ sở sản xuất
giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vật nuôi.
10.4. Giải pháp nâng cao
năng lực ngành chăn nuôi:
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu
khoa học và khuyến nông: nghiên cứu về giống, kỹ thuật chăn nuôi, thiết kế chuồng
trại, chế biến sản phẩm chăn nuôi, phát triển các mô hình sản xuất đạt chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, cung cấp các thông
tin về giống, về giá cả thị trường.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình
độ về kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ thuật chế biến thức ăn gia súc, công tác
thú y và kỹ năng quản lý cho cán bộ ở địa phương và cấp cơ sở, các chủ trang trại.
- Nâng cao năng lực quản lý ngành
thú y trên các lĩnh vực: Giám sát, thông tin dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh,
kiểm dịch - kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, sản xuất, kinh doanh và
sử dụng thuốc thú y, công tác cán bộ và giáo dục, tuyên truyền.
- Đầu tư thích hợp cho ngành thú y
để có đủ năng lực hoạt động, đáp ứng được yêu cầu thực tế; trong đó: Ưu tiên
cho công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm.
10.5. Giải pháp về môi trường:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư; kết hợp đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý và kiểm soát phân, rác thải, thực hiện chăn nuôi có kiểm
soát.
- Từng bước đầu tư các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung, đồng thời với việc đầu tư xây dựng công trình xử
lý và kiểm soát rác, nước thải theo quy hoạch.
- Đầu tư thiết kế xây dựng chuồng
trại chăn nuôi theo hướng hiện đại; phát triển mạnh chương trình biogas trong
chăn nuôi.
10.6. Nhóm
giải pháp về chính sách
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và
ban hành một số chính sách của tỉnh về sản xuất chăn nuôi. Chính sách khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng trang trại quy
mô lớn.
b) Chính sách về đất đai:
- Tổ chức rà soát, sắp xếp, bố trí
lại hệ thống quy hoạch trang trại, gia trại đảm bảo vệ sinh, môi trường, phù hợp
với quy hoạch, tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Khuyến
khích các nông hộ chuyển một phần hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp sản xuất
kém hiệu quả sang làm chuồng trại, trồng cỏ và trồng các cây thức ăn khác để
phát triển chăn nuôi.
- Tạo điều kiện cho chủ trang trại
được thuê đất lâu dài đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phát triển chăn nuôi.
c) Chính sách về đầu tư và tín dụng:
- Huy động tổng hợp các nguồn vốn
như nguồn ngân sách, các chương trình dự án, vốn vay, nhân dân đóng góp, doanh
nghiệp…để đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi.
- Kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà
nước ưu tiên hỗ trợ đầu tư theo quy định một số hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để
hình thành và phát triển các vùng sản xuất giống tập trung, trọng điểm, các
trung tâm, trại giống cấp ông bà, cấp I, hạ tầng của các đơn vị sự nghiệp; chọn
tạo nhân và chế biến giống, xây dựng một số mô hình trình diễn về công nghệ sản
xuất giống, công tác tăng cường quản lý chất lượng giống, công tác tiêm phòng
các dịch bệnh nguy hiểm, kiểm dịch động vật, vệ sinh thú y và hỗ trợ một phần
lãi suất vốn vay mua con giống.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong
vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất chăn nuôi, chế biến các sản
phẩm chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, xây dựng công trình khí sinh học
(biogas), sản xuất giống.
- Từng bước
xây dựng, thực hiện chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục rủi ro về
thiên tai, dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một
phần, người chăn nuôi tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
d) Tổ chức thị trường tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi:
- Xây dựng mối liên kết giữa các
cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi với các thành phần kinh tế,
đặc biệt giữa các doanh nghiệp, các HTX, cơ sở chăn nuôi và các điểm buôn bán,
giết mổ gia súc, gia cầm, các siêu thị trong và ngoài tỉnh...trên cơ sở ký kết
các hợp đồng kinh tế.
- Mở rộng liên doanh liên kết với
các tỉnh, các vùng lân cận để trao đổi thông tin thị trường, xây dựng hệ thống
dự báo thị trường, tìm đối tác...để thúc đẩy chăn nuôi phát triển; kêu gọi, xúc
tiến đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công bố quy hoạch, theo dõi, đôn đốc
thực hiện quy hoạch; tổ chức theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy hoạch; xây dựng
các đề án, dự án, kế hoạch triển khai, thực hiện nội dung của quy hoạch. Làm đầu
mối, chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng, phát triển
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch, đúng quy định của
pháp luật.
2. Sở
Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cân đối và đề xuất bố trí vốn từ ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác
hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy hoạch phát triển thuỷ sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn chính sách về
đất đai cho các tổ chức, cá nhân thuê phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết
mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát tình hình ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi.
4. Các
sở, ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bố trí nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án để tổ chức thực hiện
có hiệu quả Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2012 -
2020.
5. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các ngành chức năng để xây dựng và triển khai thực hiện
Quy hoạch phát triển chăn nuôi trên địa phương mình theo quy hoạch đã được duyệt
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học Công báo;
- Trưởng phòng KTCNLN;
- Lưu: VT, CVNLN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
Phụ lục 01: Dự kiến phát triển đàn vật nuôi
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2020
(Kèm
theo Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
Đơn
vị tính: Con
TT
|
Nội dung
|
Hiện trạng 2012
|
Dự kiến quy mô đàn đến năm 2015
|
Dự kiến quy mô đàn đến năm 2020
|
Tốc độ TTBQ/năm (%/năm)
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
2013 - 2020
|
I
|
Tổng đàn
Gia súc
|
619.269
|
719.161
|
944.983
|
5,11
|
5,61
|
5,42
|
1
|
Đàn Trâu
|
104.898
|
110.628
|
122.696
|
1,79
|
2,09
|
1,98
|
2
|
Đàn Bò
|
18.430
|
21.220
|
27.347
|
4,81
|
5,20
|
5,06
|
+
|
Tr.đó: Bò sữa
|
2.761
|
2973
|
3410
|
2,5
|
2,78
|
2,67
|
3
|
Đàn Dê
|
16.354
|
18.447
|
22.696
|
4,10
|
4,23
|
4,18
|
4
|
Đàn Lợn
|
476.317
|
565.289
|
767.984
|
5,87
|
6,32
|
6,15
|
5
|
Ngựa
|
509
|
604
|
850
|
5,87
|
7,07
|
6,62
|
II
|
Đàn gia cầm
|
4.216.091
|
5.041.970
|
7.047.249
|
6,14
|
6,93
|
6,63
|
1
|
Đàn Gà
|
3.620.865
|
4.357.781
|
6.157.893
|
6,37
|
7,16
|
6,86
|
2
|
Đàn Vịt
|
321.768
|
365.742
|
471.297
|
4,36
|
5,20
|
4,89
|
3
|
Đàn Ngan
|
211.106
|
245.517
|
324.508
|
5,16
|
5,74
|
5,52
|
4
|
Gia cầm khác
|
62.352
|
72.930
|
93.551
|
5,36
|
5,11
|
5,20
|
4.1
|
Chim Cút
|
6.784
|
8.430
|
10.856
|
7,51
|
5,19
|
6,05
|
4.2
|
Ngỗng
|
5.109
|
6.086
|
8.143
|
6,01
|
6,00
|
6,00
|
4.3
|
Chim Bồ Câu
|
50.459
|
58.414
|
74.552
|
5,00
|
5,00
|
5,00
|
III
|
Ong (Đàn)
|
12.365
|
13.543
|
16.340
|
3,08
|
3,83
|
3,55
|
Phụ lục 02: Dự kiến sản lượng thịt hơi xuất
chuồng của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 – 2020
(Kèm
theo Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
Đơn
vị tính: Tấn
TT
|
Nội dung
|
Hiện trạng 2012
|
Dự kiến đến năm 2015
|
Dự kiến đến năm 2020
|
I
|
Tổng sản
lượng thịt gia súc hơi xuất chuồng
|
36.197
|
63.373
|
94.096
|
1
|
Thịt trâu
hơi xuất chuồng
|
4.956
|
5.445
|
6.296
|
2
|
Thịt bò hơi
xuất chuồng
|
1.242
|
1.272
|
1.613
|
3
|
Thịt dê hơi
xuất chuồng
|
192
|
224
|
265
|
4
|
Thịt lợn hơi
xuất chuồng
|
29.807
|
56.433
|
85.922
|
5
|
Thịt ngựa hơi
xuất chuồng
|
33
|
36
|
72
|
II
|
Tổng sản
lượng thịt gia cầm giết, bán
|
10.183
|
14.052
|
21.029
|
1
|
Thịt gà hơi
xuất chuồng
|
8.293
|
12.482
|
18.671
|
2
|
Thịt vịt hơi
xuất chuồng
|
1.300
|
840
|
1.262
|
3
|
Thịt ngan
hơi xuất chuồng
|
591
|
731
|
1.097
|
4
|
Thịt gia
cầm khác giết, bán
|
60
|
69
|
101
|
4.1
|
Thịt chim
cút hơi xuất chuồng
|
8
|
8
|
14
|
4.2
|
Thịt ngỗng
hơi xuất chuồng
|
28
|
32
|
47
|
4.3
|
Thịt chim bồ
câu hơi xuất chuồng
|
24
|
29
|
40
|
III
|
Ong
|
174,68
|
169,86
|
298,66
|
+
|
Sản lượng mật
(Tấn)
|
171
|
166
|
294
|
+
|
Sáp ong (Tấn)
|
3
|
3
|
4
|
+
|
Phấn hoa (Tấn)
|
0,25
|
0,27
|
0,45
|
IV
|
Sản lượng
trứng (1000 quả)
|
68.316
|
76.646
|
105.905
|
1
|
Trứng gà
|
52.002
|
59.440
|
81.293
|
2
|
Trứng vịt
|
13.824
|
9.842
|
14.169
|
3
|
Trứng ngan
|
1.278
|
6.021
|
8.708
|
4
|
Trứng chim cút
|
1.099
|
1.214
|
1.563
|
5
|
Trứng ngỗng
|
114
|
128
|
171
|
V
|
Sản lượng
sữa
|
11.272
|
12.037
|
13.905
|
1
|
Sữa tươi
|
11.272
|
12.037
|
13.905
|
Phụ lục 03: Dự kiến vùng phát triển chăn
nuôi tập trung với các vật nuôi chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2020
(Kèm
theo Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
TT
|
Nội dung
|
Số vùng (vùng)
|
Dự kiến quy mô đàn 2020 (con)
|
|
Toàn tỉnh
|
1.277
|
|
I
|
Vùng phát triển chăn nuôi trâu thịt và trâu giống
|
162
|
31.500
|
1.1
|
Na Hang
|
53
|
7.300
|
1.2
|
Lâm Bình
|
28
|
4.200
|
1.3
|
Chiêm Hóa
|
59
|
15.300
|
1.4
|
Hàm Yên
|
22
|
4.700
|
2
|
Vùng phát triển chăn nuôi bò thịt
|
64
|
8.710
|
2.1
|
Yên Sơn
|
31
|
3.330
|
2.2
|
Sơn Dương
|
33
|
5.380
|
3
|
Vùng phát triển chăn nuôi bò sữa
|
|
3.400
|
3.1
|
Yên Sơn
|
|
2.450
|
3.2
|
Sơn Dương
|
|
950
|
4
|
Vùng phát triển chăn nuôi lợn thịt
|
397
|
395.880
|
4.1
|
Vùng phát triển chăn nuôi lợn thịt đặc sản
|
173
|
164.100
|
4.1.1
|
Na Hang
|
62
|
22.700
|
4.1.2
|
Lâm Bình
|
28
|
16.200
|
4.1.3
|
Chiêm Hóa
|
53
|
84.100
|
4.1.4
|
Hàm Yên
|
30
|
41.100
|
4.2
|
Vùng phát triển chăn nuôi lợn thịt hướng nạc
|
224
|
231.780
|
4.2.1
|
Yên Sơn
|
158
|
76.280
|
4.2.2
|
Sơn Dương
|
66
|
124.200
|
4.2.3
|
Hàm Yên
|
30
|
31.300
|
5
|
Vùng phát triển chăn nuôi gia cầm
|
626
|
2.454.900
|
5.1
|
Vùng phát triển chăn nuôi gia cầm
|
577
|
2.369.900
|
5.1.1
|
Na Hang
|
47
|
82.400
|
5.1.2
|
Lâm Bình
|
25
|
25.400
|
5.1.3
|
Chiêm Hóa
|
92
|
524.900
|
5.1.4
|
Hàm Yên
|
79
|
300.600
|
5.1.5
|
Yên Sơn
|
150
|
613.200
|
5.1.6
|
Sơn Dương
|
184
|
823.400
|
5.2
|
Vùng phát triển vịt Bầu Minh Hương
|
49
|
85.000
|
5.2.1
|
Hàm Yên
|
15
|
17.900
|
5.2.2
|
Yên Sơn
|
26
|
19.600
|
5.2.3
|
Sơn Dương
|
8
|
47.500
|