THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
240/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành
nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020";
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức
hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện
Quyết định này.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
|
TIÊU CHÍ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ)
I.
MỤC ĐÍCH BAN HÀNH TIÊU CHÍ QUY HOẠCH
Tiêu chí Quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 (sau đây gọi tắt
là Tiêu chí Quy hoạch) được ban hành làm cơ sở cho các địa phương xây dựng Quy
hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đến năm 2020 bảo đảm đúng mục tiêu đặt ra tại Quyết định số
250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
"Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt
Nam đến năm 2020" để tổng hợp, xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.
II.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Việc xây dựng
Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Đánh giá đúng
thực trạng tổ chức, hoạt động công chứng, sự phân bố mạng lưới các tổ chức hành
nghề công chứng, số lượng, năng lực của các tổ chức hành nghề công chứng, nhu cầu
công chứng hiện tại và dự báo nhu cầu công chứng các giai đoạn tiếp theo ở địa
phương.
2. Bám sát Tiêu
chí Quy hoạch để vận dụng cụ thể vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa
phương; kết hợp đầy đủ, hài hòa, hợp lý tất cả các tiêu chí quy hoạch khi xây dựng
quy hoạch, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương.
3. Quy hoạch tổ
chức hành nghề công chứng phải hình thành được "bản đồ" mạng lưới tổ
chức hành nghề công chứng trên địa bàn về số lượng quy hoạch, vị trí quy hoạch
các tổ chức hành nghề công chứng gắn với lộ trình phát triển cụ thể, tránh việc
phát triển "nóng" các tổ chức hành nghề công chứng cũng như kìm hãm sự
phát triển hợp lý của các tổ chức hành nghề công chứng; phát triển đồng bộ về số
lượng và chất lượng dịch vụ của các tổ chức hành nghề công chứng.
4. Phù hợp với
chủ trương và định hướng xã hội hóa hoạt động công chứng, chủ yếu phát triển
văn phòng công chứng; những nơi khó khăn chưa có điều kiện xã hội hóa hoạt động
công chứng có thể thành lập phòng công chứng để đáp ứng yêu cầu công chứng của
nhân dân, có tính đến lộ trình chuyển đổi các phòng công chứng sang hoạt động
theo cơ chế tự chủ hoàn toàn hoặc một phần về tài chính.
5. Bảo đảm sự quản
lý của Nhà nước, sự phát triển ổn định, bền vững của hoạt động công chứng, góp
phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp
với thông lệ quốc tế.
III.
TIÊU CHÍ QUY HOẠCH
Quy hoạch tổ chức
hành nghề công chứng phải được xây dựng căn cứ vào 4 tiêu chí cơ bản sau đây:
1. Đơn vị quy hoạch
Lấy đơn vị hành
chính quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) làm đơn vị quy hoạch các tổ chức hành nghề công chứng.
2. Diện tích, điều
kiện địa lý, số lượng dân cư và sự phân bố dân cư
Căn cứ vào diện
tích, điều kiện địa lý, hệ thống hạ tầng giao thông, số lượng dân cư và sự phân
bố dân cư trên địa bàn cấp huyện để quy hoạch vị trí các tổ chức hành nghề theo
các nguyên tắc sau:
a) Hình thành mạng
lưới tổ chức hành nghề công chứng phân bố hợp lý gắn với số lượng dân cư và địa
bàn dân cư.
b) Không tập
trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng tại một khu vực trên một đơn vị quy hoạch.
c) Đáp ứng thuận
lợi các yêu cầu về dịch vụ công chứng của nhân dân.
3. Sự tác động
chính sách và pháp luật đến hoạt động công chứng.
Căn cứ vào sự
thay đổi, cải cách các chính sách và pháp luật có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động công chứng (như chính sách về chuyển giao việc chứng thực
các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sang cho tổ chức
hành nghề công chứng; chính sách về quy hoạch và phát triển đô thị; chính sách
phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm; các dự báo về chính
sách như chuyển việc công chứng từ hình thức bắt buộc sang tự nguyện đối với một
số loại hợp đồng, giao dịch …) mà kết quả sẽ làm tăng hoặc giảm số lượng hợp đồng,
giao dịch cần công chứng để tính toán xác định, điều chỉnh số lượng phát triển
tổ chức hành nghề công chứng cho phù hợp.
4. Nhu cầu công
chứng của xã hội
Nhu cầu công chứng
của xã hội được biểu hiện qua số lượng hợp đồng, giao dịch có nhu cầu công chứng,
phản ánh sự tổng hòa của mức độ phát triển kinh tế - xã hội, quá trình và tốc độ
đô thị hóa, sự phát triển của thị trường bất động sản, thị trường vốn, tài
chính, ngân hàng, nhận thức pháp luật của xã hội và các vấn đề có liên quan.
Nhu cầu công chứng là tiêu chí chủ yếu để quy hoạch số lượng các tổ chức hành
nghề công chứng. Việc xác định số lượng các tổ chức hành nghề công chứng quy hoạch
trên một địa bàn cấp huyện từ nay đến năm 2020 phải căn cứ vào nguyên tắc sau
đây:
a) Quy hoạch ít
nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng trên một địa bàn cấp huyện.
b) Quy hoạch tối
đa không quá 2 tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện có
nhu cầu công chứng trung bình (dưới 6.000 hợp đồng, giao dịch/năm).
c) Quy hoạch tối
đa không quá 4 tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện có
nhu cầu công chứng cao (từ 6.000 hợp đồng, giao dịch đến dưới 12.000 hợp đồng,
giao dịch/năm)
d) Quy hoạch tối
đa không quá 5 tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện có
nhu cầu công chứng rất cao (trên 12.000 hợp đồng, giao dịch/năm).
đ) Bảo đảm tính
phát triển bền vững, hiệu quả và bình đẳng trong hoạt động công chứng; tránh xu
hướng phát triển lệch lạc, cạnh tranh không lành mạnh. Kết hợp việc quy hoạch số
lượng tổ chức hành nghề công chứng với phát triển quy mô, chất lượng tổ chức
hành nghề công chứng và phát triển số lượng công chứng viên để đáp ứng đầy đủ
yêu cầu công chứng trên địa bàn.
e) Trong những
trường hợp đặc biệt cần phát triển thêm tổ chức hành nghề công chứng so với mức
tối đa đã quy định, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần
giải trình rõ về căn cứ trong đề xuất Quy hoạch gửi về Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong Quy hoạch tổng thể.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình phát
triển tổ chức hành nghề công chứng
Quy hoạch số lượng
tổ chức hành nghề công chứng trên một đơn vị quy hoạch phải gắn với lộ trình
phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015
và Giai đoạn 2016-2020, bảo đảm sự phát triển phù hợp trong từng năm, từng giai
đoạn, không quy hoạch phát triển quá 02 tổ chức hành nghề công chứng trên một
đơn vị quy hoạch trong một năm.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan có liên quan trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Rà soát, đánh
giá lại Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương mình đã ban
hành theo quy định của Nghị định số 02/2008/NĐ-CP.
b) Căn cứ vào
Tiêu chí Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm
2020 và yêu cầu đối với việc xây dựng Quy hoạch, thực hiện việc bổ sung, điều
chỉnh và đề xuất Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, hoàn thành và gửi đề xuất Quy hoạch về Bộ Tư
pháp trước ngày 15 tháng 4 năm 2011.
c) Bảo đảm điều
kiện về kinh phí và các điều kiện khác cho việc xây dựng Quy hoạch tổ chức hành
nghề công chứng của địa phương mình.
3. Trách nhiệm của
Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan:
a) Trách nhiệm của
Bộ Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và một số
Bộ, ngành liên quan thẩm định các đề xuất Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên cơ sở đó xây dựng Quy hoạch
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
b) Trách nhiệm của
các Bộ, ngành:
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan phối hợp
với Bộ Tư pháp trong việc thẩm định các đề xuất Quy hoạch tổ chức hành nghề
công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và xây dựng Quy hoạch
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt./.