ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
30 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG
TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14/11/2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22/12/2023 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi
quản lý nhà nước của UBND tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các
văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế
hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản
khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự
thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện; Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng
hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan
thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh
tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành
phố nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi
được Chủ tịch UBND tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết
luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố và quyết
định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện,
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm
tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của UBND cấp huyện,
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện,
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc UBND tỉnh theo quy
định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả
xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc giải quyết
khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo
mà Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố
cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của UBND cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà
nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy
định;
đ) Thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín
dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ
nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên
chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý
biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là Ủy
viên UBND tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu cơ quan Thanh
tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên UBND tỉnh theo Quy chế làm việc và phân
công của UBND tỉnh;
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do
Chánh Thanh tra tỉnh phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng
mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh
Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ chính sách đối với Chánh Thanh tra tỉnh, Phó Chánh Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra (Phòng
Nghiệp vụ 1 (NV1));
c) Phòng Giải quyết khiếu nại,
tố cáo (Phòng Nghiệp vụ 2 (NV2));
d) Phòng Phòng,chống tham
nhũng, tiêu cực (Phòng Nghiệp vụ 3 (NV3)).
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND
ngày 23/6/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh và Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND
ngày 09/5/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 23/6/2021 của UBND
tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (Công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|