ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 16
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 50/TTr-SXD ngày 05/7/2023;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây
dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 8 năm 2023, thay thế Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy chế
phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG
CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND Ngày 16 tháng 8 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xây dựng, duy
trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản phải bảo đảm phục vụ kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk.
2. Việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, chính xác,
đúng thời hạn, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, theo
đúng các biểu mẫu và được duy trì thường xuyên.
3. Việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo đúng mục
đích, tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành đối với khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc xây dựng, duy
trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do mình thực hiện.
Chương II
XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG
THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN
Điều 4.
Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin
Thực hiện theo quy định tại Điều
15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản (gọi tắt là Nghị định số 44/2022/NĐ-CP).
Điều 5. Quy
định về chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản
Việc chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu được thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website
http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) và thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể:
1. Nội dung chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều
8, Điều 11 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu
thực hiện theo các biểu mẫu, cụ thể như sau:
a) Sở Xây dựng cung cấp các
thông tin, dữ liệu về:
- Chứng chỉ môi giới bất động sản
đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng
quý;
- Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển
nhà ở theo Biểu mẫu số 5 Nghị định số 44/2022/NĐ- CP theo định kỳ hàng năm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số
6 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo Biểu mẫu số 7 Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
d) Cục Thuế tỉnh chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản gửi
theo Biểu mẫu số 8 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện): Cung cấp
thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông
thôn theo Biểu mẫu số 9 Nghị định số 44/2022/NĐ- CP theo định kỳ hàng năm.
e) Chủ đầu tư dự án bất động sản
cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu sau:
- Cung cấp thông tin, dữ liệu về
dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo
cáo theo Biểu mẫu số 10 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý. Việc
kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực
hiện trước khi có thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có); việc kê khai,
cung cấp thông tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải
văn bản thông báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê
nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động
sản của dự án ra giao dịch;
- Trường hợp chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ
hàng quý; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ
liệu về dự án. Sở Xây dựng cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung
cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng;
- Kê khai, cung cấp thông tin,
dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu
mẫu số 12 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
g) Sàn giao dịch bất động sản:
Cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 13 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP gửi
về Sở Xây dựng nơi có bất động sản phát sinh giao dịch theo định kỳ hàng quý.
Điều 6. Chế
độ, thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Chế độ chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu:
a) Định kỳ hàng quý đối với các
biểu mẫu số: 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;
b) Định kỳ hàng năm đối với các
biểu mẫu số: 5; 9 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
2. Thời hạn chốt số liệu và gửi
biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông
tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý: Trước ngày
10 tháng cuối cùng của quý báo cáo;
- Định kỳ hàng năm: Trước ngày
10 tháng cuối cùng của năm báo cáo;
b) Thời hạn chốt số liệu: 05
ngày trước ngày thực hiện báo cáo.
Điều 7. Xử
lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng thực hiện tiếp
nhận, tổng hợp, rà soát các thông tin, dữ liệu được quy định tại khoản 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ- CP.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm xử
lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử
lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân
thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở
pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại
thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, Sở Xây dựng phải thực hiện kiểm tra, rà soát các báo cáo của cơ quan, tổ
chức theo quy định của Nghị định này trước khi gửi về Bộ Xây dựng.
đ) Đối với các thông tin, dữ liệu
được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
e) Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định
của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận
tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
g) Cơ quan, đơn vị được giao
trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải có kế
hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số; phải có các biện pháp quản
lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin để bảo đảm an toàn thông
tin, dữ liệu số về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 8.
Kinh phí để xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Kinh phí để xây dựng, duy
trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, phân bổ và
giao dự toán, quyết toán kinh phí để xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức vận hành hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp.
3. Chia sẻ, cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật.
4. Công bố thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo
quy định.
5. Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch, nhiệm vụ của mình và tổ
chức thực hiện sau khi được chấp thuận.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản về việc thực hiện chế độ cung cấp
thông tin, dữ liệu được quy định tại Quy chế này.
7. Công bố các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của Quy chế này trên Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng.
8. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống
kê về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 của
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Trách nhiệm chung
a) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thu thập, chia
sẻ, cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động
sản được quy định tại Quy chế này trong phạm vi chức năng quản lý.
b) Tuân thủ các nguyên tắc về
xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy
định tại Điều 3 của Quy chế này và các quy định có liên quan của các cấp có thẩm
quyền.
c) Thực hiện chia sẻ, cung cấp
đầy đủ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định, đúng thời hạn.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không chia sẻ,
cung cấp thông tin đúng thời hạn theo quy định thì có văn bản báo cáo và chia sẻ,
cung cấp thông tin ngay sau khi có điều kiện thực hiện.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tài khoản được cung cấp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực
hiện bằng tài khoản của mình. Trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc
phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời
cho Sở Xây dựng.
đ) Không được làm sai lệch, hư
hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; chiếm
giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản.
e) Không được lợi dụng việc
chia sẻ, cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin
trái với các quy định của pháp luật; cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
g) Khai thác, sử dụng thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của Quy chế này, Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
h) Không được chia sẻ, cung cấp
cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chia sẻ, cung cấp cho
mình để khai thác, sử dụng trừ trường hợp được cơ quan quản lý hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản có thẩm quyền cho phép.
i) Thông báo kịp thời cho Sở
Xây dựng về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp.
2. Trách nhiệm riêng
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất.
b) Cục Thống kê kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu số về kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, kết quả Điều
tra dân số và nhà ở.
c) Sở Tài chính căn cứ dự toán
do Sở Xây dựng lập và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Quy định chuyển tiếp
Trường hợp tại thời điểm Quy chế
này có hiệu lực mà việc hoàn thiện, nâng cấp phần mềm phục vụ kê khai, báo cáo
thông tin, dữ liệu chưa hoàn thành thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
báo cáo bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo cho đến khi Sở Xây dựng có thông báo, cấp tài khoản điện tử để thực hiện
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website
http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn).
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy
chế này.
2. Đối với các nội dung có liên
quan không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP và các văn bản quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội
dung quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành. Trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh đến Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./.