ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 28
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ ch ức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng chống rửa
tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Kinh
doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 48/TTr-SXD ngày 29/6/2023, Báo cáo thẩm định số 816/BC-STP ngày
27/6/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2023
và thay thế Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày
29/6/2018 của UBND tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG
CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: /2023/QĐ-UBND
ngày /7/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Việc phối hợp phải đảm bảo
tính đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, khách quan, thường xuyên và hiệu quả, đảm bảo
đúng quy định pháp luật hiện hành.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về
xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản và các quy định có liên quan.
3. Các thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản cung cấp, chia sẻ phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức; đồng thời phải đảm bảo tính trung thực, đầy
đủ, chính xác, đúng thời hạn quy định. Thông tin chia sẻ, cung cấp phải được lập
thành văn bản và dữ liệu điện tử gửi về Sở Xây dựng, đồng thời chịu trách nhiệm
về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do mình cung cấp.
Chương II
XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG
THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN
Điều 4. Xây
dựng, duy trì hệ thống thông tin
Thực hiện theo quy định tại Điều
15, 16, 17 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
Điều 5. Quy
định về chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Nội dung chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều
8, Điều 11 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu
thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng cung cấp các
thông tin, dữ liệu về:
- Chứng chỉ môi giới bất động sản
đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý;
- Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển
nhà ở theo Biểu mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
theo định kỳ hàng năm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu 6
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo Biểu mẫu 7 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý;
d) Cục Thuế tỉnh: Chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo Biểu mẫu 8 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định
kỳ hàng quý;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu đô thị,
nông thôn theo Biểu mẫu 9 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
theo định kỳ hàng năm;
e) Chủ đầu tư cung cấp thông
tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo định kỳ hàng quý như sau:
- Cung cấp thông tin, dữ liệu về
dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo
cáo theo Biểu mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
Việc kê khai, cung cấp thông
tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trước khi có
thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có).
Việc kê khai, cung cấp thông
tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải văn bản thông
báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình
thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động sản của
dự án ra giao dịch.
- Trường hợp chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin,
dữ liệu về dự án. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin,
dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng.
- Kê khai, cung cấp thông tin,
dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu
mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
g) Sàn giao dịch bất động sản:
Sàn giao dịch bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 13 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP gửi về Sở Xây dựng nơi có bất
động sản phát sinh giao dịch theo định kỳ hàng quý.
3. Thời hạn chốt số liệu và gửi
biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông
tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý: Trước ngày
10 tháng cuối cùng của quý báo cáo.
- Đình kỳ hàng năm: Trước ngày
10 tháng cuối cùng của năm báo cáo. b) Thời hạn chốt số liệu: 05 ngày trước
ngày thực hiện báo cáo.
4. Hình thức chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu:
Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, tổ chức, cá nhân thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trực
tuyến tại Cổng thông tin của Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản (địa chỉ website http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) thông qua tài khoản
điện tử do Sở Xây dựng cấp và thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
Điều 6. Kiểm
tra, xử lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
tiếp nhận các báo cáo, thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
do các cơ quan, tổ chức báo cáo để tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định
của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận
tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản do Sở Xây dựng lưu trữ, xử lý được cung cấp cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định
của pháp luật.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản được tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
và định kỳ công bố theo quy định pháp luật.
Điều 7.
Khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Thực hiện theo quy định tại Điều
24 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
Điều 8.
Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Giao Sở Xây dựng định kỳ công bố
thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản trên Cổng thông tin điện tử
Sở Xây dựng, cụ thể:
1. Định kỳ hàng năm: Trước ngày
31 tháng 12 của năm công bố các số liệu thống kê theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP.
2. Định kỳ hàng quý: Ngày cuối
cùng của quý công bố các số liệu thống kê theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
44/2022/NĐ-CP.
Điều 9.
Kinh phí để xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Kinh phí đảm bảo xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hằng năm, Sở Xây dựng phối hợp
với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ điều tra, thu thập
thông tin phục vụ xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Sở Tài chính căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố
trí kinh phí thực hiện theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức vận hành hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp.
3. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung
cấp theo Quy chế này để tổng hợp, xử lý, tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Trường hợp thông tin, dữ liệu
do cơ quan tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, chưa đồng bộ, cần kiểm
tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng
hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
5. Chia sẻ, cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật.
6. Công bố thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo
quy định.
7. Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
8. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản về việc thực hiện chế độ cung cấp thông
tin, dữ liệu được quy định tại Quy chế này.
9. Công bố các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của Quy chế này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây
dựng.
10. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tổng hợp tính toán các chỉ tiêu thống
kê về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Thực hiện chia sẻ, cung cấp đầy
đủ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định, đúng thời hạn.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không chia sẻ,
cung cấp thông tin đúng thời hạn theo quy định thì có văn bản báo cáo và chia sẻ,
cung cấp thông tin ngay sau khi có điều kiện thực hiện.
2. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực đối với số liệu do cơ quan, đơn vị mình chia sẻ, cung cấp.
Trường hợp những thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp có sai sót thì thông
báo kịp thời về Sở Xây dựng để điều chỉnh, đính chính.
3. Không được làm sai lệch, hư
hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; chiếm
giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản.
4. Sở Tài chính: Thẩm định dự
toán kinh phí phục vụ cho công tác điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.