Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 24/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/10/2021
Ngày có hiệu lực 01/11/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Trí Thanh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2021/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 ngày 01 tháng 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 160/TTr-SXD ngày 12 tháng 10 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, việc tổ chức thực hiện tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

b) Những quy định khác có liên quan đến cấp giấy phép xây dựng không được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 ngày 01 tháng 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng pháp luật hiện hành và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

b) Các chủ đầu tư; tổ chức tư vấn xây dựng, thi công xây dựng;

c) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, trừ khoản 2 Điều này.

2. Phân cấp cho Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp trừ các loại hình công trình di tích lịch sử - văn hóa; tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; tôn giáo, tín ngưỡng và nhà ở riêng lẻ.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng công trình cấp III, cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình cấp III, cấp IV thuộc các loại hình công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng, tôn giáo, tín ngưỡng trên toàn bộ địa bàn hành chính quản lý; trừ các công trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 3. Quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Đối tượng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ quy định tại Điều 94, Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, được sửa đổi bổ sung tại Khoản 33, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.

2. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được xét, cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn

a) Đối với nhà ở riêng lẻ

Tổng diện tích sàn xây dựng đối với hộ gia đình có 05 nhân khẩu ≤150m2. Số tầng ≤02 tầng; mái cho cầu thang tại sân thượng không tính vào số tầng cao khi chỉ dùng để bao che cầu thang, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái và cứu nạn, và có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái. Không được xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.

[...]