ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2012/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 03 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg,
ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số
35/2011/QĐ-UBND, ngày 20/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011–2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 60/TTr-SNV, ngày 29 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND, ngày 03/5/2012 của UBND tỉnh)
Thực hiện Luật Cán bộ, công chức
năm 2008; Nghị định số 18/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức và Quyết định số 1374/QĐ-TTg, ngày 12/8/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2011–2015;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh giai đoạn
2011–2015, cụ thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG
I. ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2011-2016
1. Đội ngũ cán bộ, công chức
Tính đến 30/9/2011, tổng số cán
bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh là 11.093 người; trong đó khối
Đảng, đoàn thể: 930 người; khối hành chính Nhà nước: 1.761 người; cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 8.402 người. Trong đó:
- Khối hành chính Nhà nước:
+ Cán bộ, công chức cấp tỉnh và
huyện: 1.761 người (cấp tỉnh: 970, cấp huyện: 791). Về chất lượng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: Tiến sĩ: 01 (chiếm 0,06%); thạc sĩ: 55 (chiếm 3,12%); đại
học: 1.276 (chiếm 72,46%); cao đẳng: 38 (chiếm 2,16%); trung cấp: 283 (chiếm
16,07%); còn lại: 108 (chiếm 6,13%).
+ Cán bộ, công chức cấp xã:
2.049 người. Chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sĩ: 02 (chiếm
0,09%); đại học: 384 (chiếm 18,75%); cao đẳng: 55 (chiếm 2,67%); trung cấp:
1.150 (chiếm 56,12%); sơ cấp: 70 (chiếm 3,42%); chưa qua đào tạo: 388 (chiếm
18,95%).
+ Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã: 6.353 người. Chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc
sĩ: 01 (chiến 0,02%); đại học: 48 (chiếm 0,76%); cao đẳng: 32 (chiếm 0,5%);
trung cấp: 720 (chiếm 11,33%); sơ cấp: 338 (chiếm 5,32%); chưa qua đào tạo:
5.214 (chiếm 82,08%).
- Khối Đảng, đoàn thể: Tổng số
930 người. Về chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tiến sĩ: 01 (chiếm 0,1%);
trình độ thạc sĩ: 26 (chiếm 2,79%); trình độ đại học: 584 (chiếm 62,79%); trình
độ cao đẳng: 37 (chiếm 3,99%); trình độ trung cấp: 152 (chiếm 16,35%); còn lại:
130 (chiếm 13,98%).
2. Đại biểu Hội đồng nhân
nhân các cấp nhiệm kỳ 2011–2016
Tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp của tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2011-2016 là 2.616 người, chia theo
trình độ chuyên môn như sau:
- Cấp tỉnh: Tổng số 51 đại biểu
(đại học, sau đại học: 50, còn lại: 1).
- Cấp huyện: Tổng số 303 đại biểu
(đại học, sau đại học: 234; trung cấp, cao đẳng: 40; sơ cấp: 12, còn lại: 17).
- Cấp xã: Tổng số 2.262 đại biểu
(đại học, sau đại học: 418; trung cấp, cao đẳng: 887; sơ cấp: 54, còn lại:
903).
II. CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH
1. Ưu điểm
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức của tỉnh thời gian qua luôn được sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề ra những mục
tiêu, định hướng và nhiệm vụ cụ thể cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo từng giai đoạn, phù hợp với năng lực, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và được sự quan tâm phối hợp của các cấp, ngành
trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện
có hiệu quả các kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nhận thức tầm quan trọng trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành, đơn vị; đã chú trọng, quan
tâm nhiều hơn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ đào tạo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị đến bồi dưỡng nghiệp vụ ngành,
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, nhất là thu hút, đào tạo lực lượng cán bộ
trẻ có đủ khả năng đi học tập nâng cao lên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Cán bộ, công chức đã chủ động
tích cực phấn đấu, học tập về chuyên môn, ý thức trong việc học tập, nâng cao
trình độ cho bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các chính sách hỗ trợ của tỉnh đối
với cán bộ, công chức được chọn, cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở trong
và ngoài nước không ngừng được nghiên cứu và hoàn thiện hơn, giúp giảm bớt được
một phần khó khăn về chi phí cho cán bộ, công chức trong quá trình học tập.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cũng được quan tâm xây dựng ngày một khang trang hơn, tạo thành hệ
thống cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, với
đội ngũ giảng viên trẻ, nhiệt tình thường xuyên được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của các nội
dung và phương pháp giảng dạy tiên tiến, hiện đại.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã từng
bước nâng cao trình độ, chất lượng, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức của tỉnh.
2. Hạn chế
Bên cạnh một số kết quả đạt được,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn
chế dẫn đến hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, biểu hiện ở một
số nội dung sau:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức thiếu tính kế hoạch, đào tạo chuyên sâu sau đại học chủ yếu các ngành
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và các ngành y tế và giáo dục, còn đào tạo các
ngành thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật không nhiều. Đào tạo,
bồi dưỡng có lúc, có nơi chưa thực sự gắn với quy hoạch, sử dụng và bố trí cán
bộ.
Tỉnh vẫn chưa đào tạo được các
chuyên gia đầu ngành, chuyên gia tư vấn cao cấp có khả năng tham mưu, hoạch định
chính sách và khả năng phân tích, dự báo tình hình để đề ra các chiến lược, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của địa phương.
Cơ sở vật chất của hệ thống các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như Trường Cao đẳng sư phạm, Trường
Trung cấp Kinh tế kỹ thuật, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, huyện, Trường
Chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã thuộc tỉnh
tuy có được quan tâm xây dựng tương đối khang trang, nhưng trang thiết bị phục
vụ cho công tác giảng dạy và học tập còn rất lạc hậu, không phù hợp với hoạt động
cập nhật, trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc hiện đại cho cán
bộ, công chức. Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao nhưng lại thiếu kiến
thức, ít kinh nghiệm về quản lý nhà nước cũng phần nào làm hạn chế chất lượng,
hiệu quả của việc đào tạo, bồi dưỡng.
3. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các
hạn chế trong hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh
Tây Ninh nêu trên, ngoài các nguyên nhân khách quan thường gặp phải trong hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung còn có những nguyên nhân chủ
quan khác như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức lãnh đạo về vai trò,
tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng trong việc hoàn thiện, nâng cao trình độ
năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đầy đủ; sự phối hợp tham
mưu giữa các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đôi lúc chưa được chặt
chẽ; tính chủ động, tích cực đi sâu nghiên cứu, đề xuất các biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn hạn chế,...
Phần II
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Cán bộ, công chức đang công
tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2011-2016.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung: Góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh
thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đối với cán bộ, công chức cấp
tỉnh và cấp huyện:
- 100% được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định.
- 95% cán bộ, công chức giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy
định; 90% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi
bổ nhiệm.
- 80% cán bộ, công chức trở lên
thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
2.2. Đối với cán bộ, công chức
và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã:
- 95% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định.
- 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
- 100% công chức cấp xã có trình
độ trung cấp chuyên môn trở lên.
- 70 đến 80% công chức cấp xã thực
hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- 100% người hoạt động không
chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2.3. Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân: 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bồi dưỡng, trang bị kiến
thức, kỹ năng hoạt động.
2.4. Cử cán bộ, công chức đi đào
tạo, bồi dưỡng trong nước và ở nước ngoài theo các chỉ tiêu, đề án của tỉnh và
của Trung ương.
(Kèm theo phụ lục nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước, ngoài nước và kế hoạch mục tiêu giai
đoạn 2011–2015)
Phần III
NỘI DUNG CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
A. NỘI DUNG
I. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC
1. Lý luận chính trị
- Trang bị trình độ lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và
chức danh lãnh đạo quản lý.
- Tổ chức phổ biến các văn kiện,
nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước
- Trang bị kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Bồi dưỡng văn hóa công sở.
3. Kiến thức hội nhập.
4. Tin học, ngoại ngữ chuyên
ngành, tiếng dân tộc Khmer cho cán bộ, công chức công tác tại các vùng có dân tộc
thiểu số sinh sống, các xã biên giới.
5. Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học, sau đại học cho cán bộ, công chức:
- Đào tạo trình độ sau đại học
cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học theo tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
6. Bồi dưỡng, trang bị kiến thức,
kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
II. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI
- Quản lý điều hành các chương
trình kinh tế - xã hội.
- Quản lý hành chính công.
- Quản lý nhà nước chuyên ngành,
lĩnh vực.
- Xây dựng tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực.
- Chính sách công, dịch vụ công.
- Kiến thức hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ.
B. CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
I. Đào tạo,
bồi dưỡng ở trong nước
1. Về đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị
Phối hợp xin chỉ tiêu mở lớp
hàng năm: Phấn đấu tổ chức 01 lớp cao cấp lý luận chính trị với số lượng từ 50
đến 70 người. Tổ chức 02 lớp trung cấp lý luận chính trị với số lượng khoảng 70
người/lớp.
2. Về bồi dưỡng kiến thức kỹ
năng quản lý nhà nước
- Chương trình chuyên viên cao cấp:
Mỗi năm cử đi đào tạo, bồi dưỡng từ 05 đến 10 người.
- Chương trình chuyên viên
chính: Tổ chức 02 lớp tại tỉnh (năm 2013 và 2015) với số lượng 60 người/lớp.
Trong năm, nếu không tổ chức lớp tại tỉnh sẽ cử đi học tại Học viện Hành chính
cơ sở thành phố Hồ Chí Minh từ 10 đến 15 người.
- Chương trình chuyên viên: Mỗi
năm tổ chức 03 lớp tại Trường Chính trị tỉnh (số lượng khoảng 70 người/lớp).
- Chương trình cán sự: Mỗi năm tổ
chức 01 lớp tại Trường Chính trị tỉnh (số lượng khoảng 50 người/lớp).
- Hàng năm, cử cán bộ lãnh đạo,
quản lý tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước do Trung
ương tổ chức. Tổ chức ít nhất 02 lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
nước cho 150 người.
3. Về đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ
- Sau đại học: Liên kết đào tạo
02 lớp cao học các ngành Luật, hành chính, kinh tế, xây dựng hoặc quản lý giáo
dục. Đồng thời cử cán bộ, công chức trúng tuyển đi học hàng năm theo kế hoạch.
- Đại học: Liên kết đào tạo 05 lớp
các ngành Luật, hành chính, kinh tế và công nghệ thông tin.
- Trung cấp: Từ thực tiễn công
tác, thực hiện liên kết đào tạo trình độ trung cấp cho cán bộ, công chức theo đề
nghị của các ngành.
- Cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ ngành theo thông báo chiêu sinh của bộ, ngành Trung ương.
- Về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ các ngành: Phấn đấu hàng năm tổ chức mỗi ngành 01 lớp bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
4. Ngoại ngữ
- Tiếng Khmer: Mỗi năm tổ chức
02 lớp (số lượng 50 người/lớp).
- Tiếng Anh: Tổ chức 06 lớp đào
tạo trình độ IELTS từ 4.0 đến 6.5 cho cán bộ, công chức.
5. Đào tạo chuẩn hóa cán bộ,
công chức cấp xã
Chỉ tiêu cụ thể trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã giai
đoạn 2011–2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
50/2010/QĐ-UBND, ngày 23/11/2010 với số lượng 10.344 người (cán bộ: 2.269, công
chức: 2.209, những người hoạt động không chuyên trách: 5.866).
+ Giai đoạn 2011–2013: Dự kiến số
lượng đào tạo, bồi dưỡng: 5.173 (cán bộ: 1.135, công chức: 1.105, những người
hoạt động không chuyên trách: 2.933).
+ Giai đoạn 2013–2015: Dự kiến số
lượng đào tạo, bồi dưỡng: 5.172 (cán bộ: 1.134, công chức: 1.105, những người
hoạt động không chuyên trách: 2.933).
6. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng
hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân theo chương trình quy định.
II. Đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài
Hàng năm, cử cán bộ, công chức
đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chỉ tiêu, đề án của tỉnh và của
Trung ương.
Phần IV
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành về chức năng, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Trên cơ sở nắm vững yêu cầu,
tiêu chuẩn cán bộ nói chung cũng như tiêu chuẩn riêng theo chuyên ngành để xây
dựng kế hoạch, thực hiện việc chọn cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp. Bảo đảm thực hiện chế độ bồi dưỡng hàng năm đối với công chức
là 01 tuần (40 tiết). Nâng cao về trách nhiệm của các cấp, ngành, các cấp ủy Đảng,
của thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
nghiệp trong giai đoạn mới.
2. Hoàn thiện thể chế và chế độ
chính sách của tỉnh đối với cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng,
tạo hành lang pháp lý cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thực
hiện thuận lợi và đạt kết quả cao. Theo hướng:
- Gắn chế độ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch với bồi dưỡng theo vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và
yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, bồi dưỡng của địa phương trong thời
gian sắp tới.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cơ quan,
đơn vị. Bảo đảm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh.
- Khuyến khích cán bộ, công chức
học tập, cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc lựa
chọn chương trình, địa điểm và thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác, đảm bảo thực hiện chế độ bắt buộc tối
thiểu hàng năm.
- Chú trọng hoàn thành việc biên
soạn nội dung, tài liệu giảng dạy, xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo phân cấp của trung ương sao cho phù hợp với thực tiễn địa phương.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý và đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng,
trang bị kỹ năng, phương pháp điều hành cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên
đào tạo, bồi dưỡng với cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn,
kiến thức và kinh nghiệm quản lý nhà nước.
- Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng
viên thỉnh giảng, xác định giảng viên thỉnh giảng là nguồn lực cơ bản trong việc
bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp làm việc và truyền thụ kinh nghiệm thực hiện nhiệm
vụ, công vụ cho cán bộ, công chức.
4. Củng cố, kiện toàn các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể:
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công lập có đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
- Nghiên cứu, đánh giá năng lực
của từng cơ sở đào tạo, thu hút sự tham gia của các tổ chức, các cơ sở đào tạo
ngoài công lập nhằm làm tăng tính cạnh tranh và phát huy tối đa hiệu quả trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng như đào tạo nguồn nhân lực chung cho
tỉnh.
5. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện
có hiệu quả các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, tăng cường kinh phí
cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước và nước ngoài.
6. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các
hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như: Du học,
du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở
nước ngoài, liên kết đào tạo theo địa chỉ với các tỉnh có cùng nhu cầu và có chương
trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với tỉnh,... Học tập kinh nghiệm về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhất là kinh nghiệm quản lý trong và sau
đào tạo.
Phần V
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Giai đoạn 2011–2015, dự kiến số
kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Tây
Ninh là 40.000.000.000 đồng, trung bình 8.000.000.000 đồng/năm. Từ các nguồn:
Ngân sách Nhà nước; các dự án vay nợ, viện trợ; nguồn đóng góp của các tổ chức
cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng; của học viên và các nguồn kinh phí
khác.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
- Tổ chức sơ kết sau 03 năm và tổng
kết 05 năm thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp, ngành có liên
quan.
2. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí đủ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo kế hoạch; đồng thời, kiểm tra, quản lý và hướng dẫn sử dụng kinh
phí có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và Sở Nội vụ huy động các nguồn tài trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
- Chủ động nghiên cứu, đổi mới
chương trình, phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức theo các nội dung đã được phân cấp.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có
năng lực, trình độ và cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng
đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.
- Xây dựng, hiện đại hóa cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh
Căn cứ Kế hoạch này xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của
cơ quan, đơn vị. Định kỳ báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định./.