UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2012/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
17 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN
VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội;
Căn cứ Quyết định số
22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam;
Căn cứ Thông tư số
27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính hoạt động
tư vấn, phản biện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 82/TTr-SKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Giao Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;
- Bộ KH&CN;
- Cục KTVBQPPL - Bộ TP;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- CVP, các PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, VQK.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ
HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2012
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Quy định này quy định các hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện nhiệm vụ
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội).
3. Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn,
phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội là UBND tỉnh (trên cơ sở đề nghị
của các Sở, Ban, ngành, Liên hiệp Hội, UBND các huyện, thành phố).
4. Đối tượng tư vấn, phản biện
và giám định xã hội là các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch về
phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường
(sau đây gọi chung là các đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm mà
cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc phê duyệt thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Mục đích.
a) Cung cấp cho các đối tượng đặt
yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học
mang tính độc lập, khách quan khi đề xuất, quyết định phê duyệt, thực hiện các
đề án; hoặc đánh giá kết quả thực hiện đề án sau một giai đoạn thực hiện.
b) Tăng cường sự đoàn kết, hợp
tác của đội ngũ trí thức, nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp Hội trong
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu.
a) Hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội phải có tính chuyên môn cao, đảm bảo tính khách quan và
khoa học, thể hiện ở cách tiếp cận đúng, phương pháp nghiên cứu thích hợp, biện
pháp tổ chức và cơ cấu đội ngũ chuyên gia có chọn lọc, hợp lý; các đề xuất, kiến
nghị có nội dung cụ thể, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
b) Hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định,
phê duyệt hoặc thực hiện các đề án.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Nội dung chính của tư vấn,
phản biện xã hội:
a) Cơ sở khoa học và căn cứ thực
tiễn của đề án.
b) Những mục tiêu tổng quát và
mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
c) Các thông tin trong nước,
ngoài nước liên quan có so sánh đối chiếu.
d) Các nhiệm vụ và giải pháp đột
phá.
đ) Các nguồn lực cần thiết cho
việc thực hiện.
2. Nội dung chính của giám định
xã hội:
a) Các phương pháp giám định đã
sử dụng.
b) Các kết quả thực hiện đề án
theo các kênh thông tin,…
c) Các thông tin liên quan về kết
quả trong nước, trong tỉnh cần so sánh,…
d) Phân tích các yếu tố điều kiện
(khách quan, chủ quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án.
đ) Đánh giá mức độ thành công,
chưa thành công.
e) Xác định các nguyên nhân
thành công, chưa thành công.
g) Kiến nghị, đề xuất.
Điều 4.
Hình thức thực hiện.
Hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của Liên hiệp Hội được thực hiện theo các hình thức sau:
1. UBND tỉnh chủ động đặt yêu cầu
tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê
duyệt hoặc trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp Hội đề xuất nhiệm
vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quan tâm, gửi tới
UBND tỉnh xem xét.
Điều 5. Quy
định về thời điểm, thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Thời điểm thực hiện tư vấn,
phản biện: trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt các đề án.
Thời điểm giám định các đề án: sau khi triển khai các đề án được một thời gian
hoặc trước khi kết thúc.
2. Thời gian thực hiện tư vấn,
phản biện và giám định xã hội do cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định
xã hội thống nhất với Liên hiệp Hội.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Các đề án được UBND tỉnh đặt
yêu cầu tư vấn phản biện và giám định xã hội; các đề án do Liên hiệp Hội đề xuất
được UBND tỉnh chấp thuận, Liên hiệp Hội lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính
để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Việc lập dự toán, cấp phát
và quyết toán kinh phí, nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội được thực hiện theo Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày
01/4/2003 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của Liên hiệp Hội.
1. Xây dựng mạng lưới chuyên
gia bao gồm các cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn phù hợp đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu về tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Chủ động phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư đề xuất các đề án (thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh) cần
được tư vấn, phản biện và giám định xã hội để trình UBND tỉnh xem xét.
3. Lập dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính thẩm định, tổng hợp đối với các đề án yêu cầu thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
đội ngũ cán bộ, chuyên gia về kỹ năng nghiệp vụ làm công tác tư vấn, phản biện
và giám định xã hội.
5. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội đảm bảo đúng tiến độ, thời gian quy định; chịu
trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý
bảo mật (nếu có yêu cầu) hồ sơ, tại liệu của đề án; bảo quản các phương tiện kỹ
thuật (nếu được giao) và hoàn trả lại sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Chủ động xây dựng các cơ sở
dữ liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
7. Định kỳ đánh giá rút kinh
nghiệm về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
1. Chủ động xác định, lựa chọn,
đề xuất với UBND tỉnh các đề án cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp Hội xác định, đề xuất các đề án (thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh) cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội để
trình UBND tỉnh xem xét.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh phân
bổ kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội do UBND tỉnh đặt yêu cầu Liên
hiệp Hội thực hiện.
b) Thẩm định dự toán kinh phí
tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Liên hiệp hội lập đối với các đề án do
UBND tỉnh đặt yêu cầu.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng kinh phí thực hiện đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện.
1. Giao Thường trực Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt và tổ chức thực hiện quy định
này.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản
ánh về Liên hiệp Hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.