QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN
HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định 46/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thực hiện
và đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Đối tượng thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh Long An (gọi tắt là Liên hiệp hội) và các hội thành viên thuộc Liên hiệp hội.
2. Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và
giám định xã hội cho Liên hiệp hội (gọi tắt là các cơ quan) gồm :
a) Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh được giao chủ trì hoặc chủ trì xây dựng đề
án phát triển kinh tế xã hội của ngành hoặc địa phương trình UBND tỉnh hoặc cấp
Trung ương phê duyệt.
b) Các chủ đầu tư, các đơn vị thẩm định, đơn vị
tư vấn dự án đầu tư và các đơn vị khác khi có yêu cầu.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng
tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Phạm vi, đối tượng tư vấn, phản biện và giám
định xã hội là các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, đề án về phát
triển kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ và môi
trường (gọi tắt là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa
ngành, do các cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
trên địa bàn tỉnh Long An, bao gồm:
a) Các đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh; của ngành; của huyện, thị, thành phố.
b) Các đề án có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng
điểm hoặc có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực dự kiến triển khai trên
địa bàn của tỉnh, đặc biệt các đề án có liên quan đến: lịch sử, văn hóa, tôn
giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao động, việc làm, xóa đói,
giảm nghèo, an sinh xã hội; các đề án do các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh
có khả năng tác động lớn đến kinh tế, văn hóa, xã hội, cảnh quan, môi trường; ảnh
hưởng đến dân cư và an sinh xã hội.
2. Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương
quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy
định này. Khi xét thấy cần thiết, Liên hiệp hội với tư cách độc lập có thể phối
hợp, đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề
cần phải xem xét lại trong quá trình triển khai thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Từ ngữ, thuật ngữ:
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức,
kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh
giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
2. Phản biện là hoạt động cung cấp thông tin, tư
liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự
phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu
hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc
thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về
việc tổ chức thực hiện, mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu của
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Mục đích:
a) Cung cấp cho các tổ chức yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học mang tính độc lập,
khách quan khi đề xuất, phê duyệt, triển khai hoặc tư vấn, thẩm định các đề án
theo Điều 2 của quy định này.
b) Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ
trí thức, nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp hội trong việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
có tính chuyên môn cao và khoa học, bao gồm:
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thích hợp, biện
pháp tổ chức và cơ cấu đội ngũ thực hiện hợp lý, có chọn lọc;
- Các đề xuất, kiến nghị có nội dung chính xác ,
dựa trên các cứ liệu đã được kiểm chứng;
- Kết quả được trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ
hiểu, dễ tiếp nhận.
b) Có tính khách quan, trung thực, bao gồm:
- Việc phát hiện, phân tích, đánh giá các vấn đề,
đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị phải thẳng thắn, dựa trên các luận cứ
khoa học; không theo cảm tính, vụ lợi hoặc bị các quan hệ ngoài công việc chi
phối;
- Kiên trì lập trường khoa học đồng thời có thái
độ thực sự cầu thị đối với những ý kiến khác biệt.
c) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn,
phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Là hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức
tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
3. Không là một thủ tục đầu tư, không thay thế
công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các mức tư vấn, phản
biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được
tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc
phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;
2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận
xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện
hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đề án đang được chuẩn bị hoặc đang
được thực thi.
3. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện và
đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp, phương án bổ sung, sửa đổi, thay thế từng
phần hoặc toàn bộ đề án.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG,
TRÌNH TỰ TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI
Điều 7. Hình thức thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Các tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và
giám định xã hội cho Liên hiệp hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt,
thực hiện của mình hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp hội và các hội thành
viên thông qua Liên hiệp hội chủ động đề xuất với các tổ chức liên quan thực hiện
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 8. Nội dung tổ chức thực
hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Trong trường hợp các cơ quan chủ động đặt yêu
cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Hai bên lập biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng
bao gồm các nội dung:
- Bối cảnh của đề án;
- Mục tiêu của đề án;
- Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám
định xã hội;
- Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để
đánh giá kết quả;
- Thời hạn thực hiện;
- Các thông tin sẽ được cung cấp và bảo mật (nếu
có yêu cầu); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị...) do cơ quan
yêu cầu đảm bảo.
b) Liên hiệp hội hoặc các hội thành viên thực hiện
các nội dung sau:
- Nghiên cứu, xác định lĩnh vực, yêu cầu tiêu
chuẩn, kinh nghiệm cần có của các cán bộ và chuyên gia, thành lập hội đồng thực
hiện.
- Xác định nội dung yêu cầu nghiên cứu, thời hạn
đáp ứng nhiệm vụ; lập kế hoạch, phân công trách nhiệm, tổ chức thực hiện (các
biện pháp hỗ trợ, dự phòng trong trường hợp đột xuất).
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo để góp ý, bổ
sung hoàn thiện kết quả nghiên cứu.
- Thẩm định, xác nhận kết quả.
c) Bàn giao kết quả cho cơ quan đặt yêu cầu và
làm thủ tục thanh lý.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc
tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung
công việc xét thấy cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội, đồng
thời có ý kiến đề xuất đến các cơ quan có liên quan:
a) Khi nội dung đề xuất của Liên hiệp hội được
chấp thuận, cơ quan, đơn vị đặt yêu cầu cụ thể , việc tổ chức thực hiện tư vấn,
phản biện và giám định xã hội được tiến hành theo qui định tại khoản 1, Điều
này.
b) Trường hợp chưa có sự thống nhất giữa cơ quan
có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội báo cáo với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Trường hợp cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội giao đích danh cho một cá nhân hoặc một nhóm chuyên
gia tự thực hiện, thì cá nhân hoặc một nhóm chuyên gia đó tự chịu trách nhiệm
pháp lý về nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo
cáo cần ghi rõ tên của từng chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức
Liên hiệp hội.
Điều 9. Giải quyết trường hợp
có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Khi Liên hiệp hội và cơ quan đặt yêu cầu tư vấn,
phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn ý kiến
khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định
xã hội của đề án được tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội
là cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẶT YÊU CẦU VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LIÊN HIỆP HỘI
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan đặt yêu cầu:
1. Hàng năm, chủ động phối hợp với Liên hiệp hội
để xem xét và đề xuất những dự án của ngành và địa phương cần thiết phải được
tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong quá trình xây dựng và trước khi gửi
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi
về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp hội thực
hiện nhiệm vụ.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định
xã hội được tập hợp trong hồ sơ của đề án được tư vấn, phản biện và giám định
xã hội trình các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của
Liên hiệp hội:
1. Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên
gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, các chuyên gia trong các tổ chức có liên
quan, am hiểu tình hình kinh tế, xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư
vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án được yêu cầu với chất lượng
cao.
2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện
và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của mình.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn,
phản biện và giám định xã hội.
4. Quản lý bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ,
tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được
giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của
các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Sở Khoa học và Công nghệ và Liên hiệp hội phối
hợp các sở, ngành tỉnh xác định, chọn các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định
xã hội gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: hàng năm lập
kế hoạch các đề án cần tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
trong phạm vi địa phương mình gởi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình
UBND tỉnh và thực hiện các nội dung khác theo qui định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổng hợp danh mục các
đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm, hoặc đột xuất theo
yêu cầu công việc, lập kế hoạch tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định
xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đối với các đề án không nằm trong danh mục được
UBND tỉnh duyệt thì các đơn vị có nhu cầu cần tư vấn, phản biện và giám định xã
hội sẽ liên hệ trực tiếp với Liên hiệp hội và thực hiện theo nguồn kinh phí được
phân cấp.
Điều 13. Kinh phí thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Nguyên tắc xác định kinh phí cho nhiệm vụ tư
vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là đảm bảo bù đắp các chi
phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này, không vì lợi nhuận.
2. Đối với các đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội: đề án thuộc lĩnh vực nào
thì cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực đó phối hợp với các cơ quan hữu quan xây
dựng đề án, kinh phí thực hiện trình UBND Tỉnh phê duyệt.
3. Hằng năm, căn cứ vào danh mục đã được UBND Tỉnh
phê duyệt, Liên hiệp hội lập dư toán chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội. Sở Tài chính căn cứ vào dự toán do Liên hiệp hội
đã lập trình UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện. Liên hiệp hội có trách nhiệm
quyết toán kinh phí theo qui định của Luật Ngân sách.
4. Đối với các đề án do các tổ chức, cá nhân
khác đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì kinh phí
thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận và được trích từ nguồn
kinh phí thực hiện đề án; Trường hợp đề án không được bố trí nguồn kinh phí
riêng thì được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức, cá nhân đặt yêu cầu,
thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội theo hợp đồng.
5. Nội dung, mức chi cụ thể cho từng trường hợp
và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện:
1. Giao Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đúng quy định này.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
phối hợp với thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra và kịp
thời tổng hợp những vướng mắc phát sinh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực
hiện quy định này.