ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2010/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 02 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn Cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 Hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính tại Tờ
trình số 68/TTrLS-LĐTBXH-TC ngày 13/10/2010 về việc ban hành quy định mức trợ cấp
cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Giao cho Giám đốc
các Sở: Lao động - Thương binh và Xã Hội, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế
độ trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội đúng theo quy định tại Quyết định
này.
Điều 3. Các đối tượng đang hưởng
chính sách trợ giúp xã hội theo các quyết định trước đây được hưởng chính sách
trợ giúp xã hội quy định tại Quyết định này kể từ ngày 01/01/2010; những đối tượng
mới được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; những đối tượng
nuôi dưỡng tập trung được hưởng kể từ ngày ban hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này thay thế
các Quyết định: Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 26/7/2007; Quyết định số
355/QĐ-UBND ngày 17/8/2007; Quyết định số 763/QĐ-UBND ngày 25/11/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã Hội, Tài chính, Y
tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRỢ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2010/QĐ-UBND ngày 02 /11 /2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG
XUYÊN
Điều 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo
trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
1. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
Mức trợ cấp:
- Từ 18 tháng
tuổi trở lên hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/tháng.
- Dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng, bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ
số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/tháng.
- Dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật nặng, bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000
đồng/người/tháng.
2. Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi
còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng
thời kỳ).
Mức trợ cấp:
- Dưới 85 tuổi
hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/ tháng.
- Dưới 85 tuổi
bị tàn tật nặng hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/ tháng.
- Từ 85 tuổi
trở lên hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/ tháng.
- Từ 85 tuổi
trở lên bị tàn tật nặng hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/ tháng.
3. Người từ 85 tuổi trở lên (bao gồm cả đối tượng hưởng trợ cấp
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng) không có
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp:
hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/tháng.
4. Người tàn
tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.
Mức trợ
cấp:
- Không có khả
năng lao động: hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/tháng.
- Không có khả
năng tự phục vụ: hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/người/tháng.
5. Người mắc
bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ
quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.
Mức trợ
cấp: hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/tháng.
6. Người nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
Mức trợ cấp:
hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/tháng.
7. Gia đình,
cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (trợ cấp tính theo số
trẻ nhận nuôi dưỡng).
Mức trợ
cấp:
- Nhận nuôi
dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/tháng/trẻ.
- Nhận nuôi
dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc
bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,5; số tiền: 450.000 đồng/tháng/trẻ.
- Nhận nuôi
dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số
3,0; số tiền: 540.000 đồng/tháng/trẻ.
8. Hộ gia
đình có từ 2 người trở lên bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ hoặc bị
tâm thần.
Mức trợ
cấp:
- Hộ gia đình
có 2 người bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần:
hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/ tháng.
- Hộ gia đình
có 3 người bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, mắc bệnh tâm thần: hưởng
hệ số 3,0; số tiền: 540.000 đồng/ tháng.
- Hộ gia đình
có 4 người trở lên bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh
tâm thần: hưởng hệ số 4,0; số tiền: 720.000 đồng/tháng.
9. Người đơn
thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi
học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi (trợ cấp tính theo hoàn cảnh
gia đình không tính trên số con đang nuôi) .
Mức trợ cấp:
- Nuôi con từ
18 tháng tuổi trở lên hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/tháng.
- Nuôi con dưới
18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng
hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/tháng.
- Nuôi con dưới
18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,0; số tiền:
360.000 đồng/tháng.
Điều 2. Đối tượng và mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối
tượng bảo trợ xã hội sống trong các Nhà xã hội tại cộng đồng:
1. Về mức trợ
cấp:
Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các Nhà xã hội tại
cộng đồng: 360.000 đồng/người/tháng.
2. Về đối tượng
đưa vào Nhà xã hội: bao gồm các đối tượng sau:
a) Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Người cao
tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già
yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo
(theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
Điều 3. Đối tượng và mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho
các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập:
1. Về mức trợ
cấp:
a) Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 540.000 đồng/người/tháng.
b) Người nhiễm
HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội với mức 250.000 đồng/người/năm.
c) Người lang thang xin ăn thu gom vào Trung tâm Bảo trợ xã hội
chờ phân loại được hỗ trợ tiền ăn: 18.000đ/người/ngày, không quá 30 ngày.
2. Về đối tượng
đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội:
a) Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Người cao
tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già
yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo
(theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
c) Người tàn
tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ sống cô
đơn, không nơi nương tựa.
d) Người mắc
bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ
quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.
e) Người nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
g) Các đối tượng
xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi, nạn nhân của bạo lực gia đình,
nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động.
h) Người lang
thang xin ăn thu gom vào Trung tâm Bảo trợ xã hội chờ phân loại.
Điều 4. Các chế độ khác:
Các đối tượng
bảo trợ xã hội quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; trẻ em là con của người
đơn thân nêu tại khoản 9, Điều 1; các đối tượng quy định tại Điều 2 và Điều 3 của
Quy định này ngoài được hưởng các khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định còn được
hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
1. Các đối tượng
đang học văn hóa, học nghề được miễn giảm học phí, được cấp sách vở, đồ dùng học
tập theo quy định của pháp luật.
2. Được cấp
thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế.
3. Khi qua đời
được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người . Trường hợp đối tượng bảo
trợ xã hội thuộc diện được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hỗ
trợ một mức cao nhất).
Chương II
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, CỨU
TRỢ ĐỘT XUẤT
Điều 5. Chế độ trợ cấp, cứu trợ đột xuất:
1. Đối với hộ
gia đình:
a) Hộ gia
đình có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người.
b) Hộ gia
đình có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người.
c) Hộ gia
đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ.
Đối với các hộ
gia đình sống tại vùng đặc biệt khó khăn (vùng III) được hỗ trợ mức 7.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ gia
đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ.
Đối với các hộ gia đình sống tại vùng đặc biệt khó khăn (vùng III) được hỗ trợ
mức 7.000.000 đồng/hộ.
e) Hộ gia
đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện
sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng lâm vào cảnh bị
thiếu đói lương thực, ngoài trợ cấp ở tại các khoản 1,2,3,4 nêu trên thì được
xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi thoát khỏi diện nghèo như:
- Miễn, giảm
học phí cho người đang học văn hóa, học nghề theo quy định.
- Được cấp thẻ
bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước.
- Được vay vốn
ưu đãi để phát triển sản xuất.
2. Đối với cá
nhân:
a) Trợ giúp cứu
đói: 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
b) Người gặp
rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc:
1.500.000 đồng/người.
c) Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 18.000 đồng/người/ngày
nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được
hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập.
d) Đối với
người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được
ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ
quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 4.000.000 đồng/người.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC; CÁCH XÁC
ĐỊNH TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP
Điều 6. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục, cách xác định đối tượng để
hưởng trợ cấp thường xuyên và trợ cấp xã hội đột xuất:
Thực hiện
theo hướng dẫn tại chương I, chương II của Thông tư liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí trợ giúp thường xuyên:
1. Kinh phí
thực hiện trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do
xã, phường, thị trấn quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các Nhà xã
hội tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp
ngân sách của địa phương.
2. Đối với cơ
sở bảo trợ xã hội công lập thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự
toán chi đảm bảo xã hội.
3. Đối với cơ
sở bảo trợ xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của
ngân sách cấp huyện.
4. Cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn
kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ
thiện, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo
chế độ tài chính hiện hành.
Điều 8. Kinh phí trợ giúp đột xuất:
1. Cân đối
trong ngân sách địa phương.
2. Nguồn kinh
phí trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho
địa phương hoặc thông qua các tổ chức Hội, Đoàn thể.
3. Trường hợp
các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
và Sở Tài chính tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Kinh phí chi cho công tác quản lý:
1. Kinh phí
tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông
tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào
do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nội dung
chi và mức chi cho công tác quản lý thực hiện theo Điều 10 chương III của Thông
tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài chính.
3. Riêng chi
thù lao cho người trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ
cấp xã hội được quy định như sau:
- Số lượng
người làm công tác chi trả: 01 người/xã.
- Mức chi thù
lao: Từ 300 đối tượng trở lên: 350.000đồng/người/tháng; từ 200 đến 299 đối tượng:
300.000đồng/người/tháng; từ 100 đến 199 đối tượng: 250.000đồng/người/tháng; từ
50 đến 99 đối tượng: 200.000đồng/người/tháng; dưới 50 đối tượng: 150.000 đồng/người/tháng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bảo trợ
xã hội và có trách nhiệm:
a) Quản lý đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các sở,
ngành, địa phương tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội.
b) Phối hợp với
Sở Tài chính bố trí kinh phí trợ giúp xã hội cho các sở, ngành, UBND các huyện;
kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội ở
các địa phương.
c) Tổng hợp,
báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 7 hàng năm và báo cáo đột xuất
tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý cơ
sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn việc bố trí kinh phí trợ giúp xã hội, kinh phí
tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông
tin quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội cho các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện theo phân cấp ngân sách nhà nước; phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội.
3. Sở Y tế có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của
người bệnh, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và người bị thương do thiên
tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc
diện bảo trợ xã hội theo quy định.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai ở
các địa phương để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.
6. Các sở,
ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Quản lý đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp cho các đối
tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định.
b) Chỉ đạo
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành chức năng tại địa phương, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối
tượng bảo trợ xã hội; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội tại địa phương.
c) Bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm đảm bảo thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định.
d) Quản lý hoạt
động nhà xã hội tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
e/ Tổng hợp,
báo cáo định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và 30 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất
tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 11. Tổ chức, cá nhân có
nhiều công lao, thành tích đóng góp cho hoạt động trợ giúp đối tượng bảo trợ xã
hội thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính; trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của
pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhhiệm hình sự./.