ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
24/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 02 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT TRONG KHAI THÁC, THU MUA, CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU CÁ NÓC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thủy sản ban hành ngày 20/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/05/2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/03/2006 của Bộ thủy sản hướng dẫn thi
hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/05/2005;
Căn cứ Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 02/2006/TT- BTS
ngày 20/03/2006;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
35/TTr-SNN-QLCL ngày 06/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm soát trong khai thác, thu
mua, chế biến và xuất khẩu cá nóc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH:
VỀ VIỆC KIỂM SOÁT TRONG KHAI THÁC, THU MUA, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT
KHẨU CÁ NÓC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm
2010 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Văn bản này Quy định về việc kiểm
soát các hoạt động trong khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu cá nóc trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, nhằm mục đích đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản,
các tiêu chuẩn xuất khẩu và tránh việc lưu thông, sử dụng thiếu an toàn, ảnh hưởng
đến sức khỏe và tính mạng của người dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Các tổ chức, cá nhân được phép
tham gia hoạt động khai thác, thu mua, chế biến cá nóc trên phạm vi tỉnh Nghệ
An (sau đây gọi tắt là cơ sở);
2. Các cơ quan quản lý, kiểm
tra, kiểm soát có liên quan;
3. Sản phẩm cá nóc sau khi đánh
bắt, thu mua, chế biến chỉ được phép xuất khẩu, không dùng vào việc tiêu thụ nội
địa, trừ trường hợp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế đề
nghị và Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
1. Kiểm soát cá nóc: Bao
gồm các hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát các cơ sở tham gia hoạt động
khai thác, thu mua, chế biến cá nóc xuất khẩu.
2. Tàu khai thác cá nóc: Là
các loại tàu cá chuyên nghề được phép đánh bắt cá nóc hoặc các loại tàu cá có
nghề khác mà sản phẩm cá nóc thu được ở các mẻ lưới thu họach trong một chuyến
biển chuyển về cơ sở được phép thu mua, chế biến cá nóc để xuất khẩu;
3. Cơ sở thu mua cá nóc: Là
một địa điểm cố định được cho phép sử dụng để tiến hành các hoạt động mua gom,
phân loại và bảo quản nguyên liệu cá nóc từ các tàu khai thác trên biển để cung
cấp cho các cơ sở chế biến cá nóc xuất khẩu;
4. Cơ sở chế biến cá nóc xuất
khẩu: Là cơ sở được phép thực hiện việc xử lý, chế biến, đóng gói, bảo quản
và tham gia xuất khẩu trực tiếp sản phẩm cá nóc.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM
SOÁT TRONG KHAI THÁC, THU MUA, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁ NÓC
Điều 4. Căn
cứ để kiểm soát cá nóc xuất khẩu tại các cơ sở
1. Các Quy định, Tiêu chuẩn Việt
Nam, Quy chuẩn kỹ thuật quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định
có liên quan khác của cơ quan có thẩm quyền;
2. Việc cấp phép cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh cá nóc xuất khẩu thực hiện theo Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04/05/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề
thuỷ sản, Thông tư số 02/2006/TT- BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn
thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về
điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Thông tư số
62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi
bổ sung một số nội dung Thông tư số 02/2006/TT- BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy
sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của
Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
3. Thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, thu gom, chế biến
cá nóc được thực hiện theo Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17/08/2005 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra thủy sản và Nghị định số
128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định số 154/2006/NĐ-CP ngày 25/12/2006 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 17 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
4. Sản phẩm cá nóc xuất khẩu
sang các thị trường có yêu cầu và tiêu chuẩn khác với quy định của Việt Nam, việc
kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm sẽ căn cứ theo tiêu chuẩn hoặc quy định
của nước nhập khẩu được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận và cho phép áp dụng,
hoặc theo thoả ước ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam với nước nhập khẩu.
Điều 5. Điều
kiện hoạt động và trách nhiệm của các tàu khai thác cá nóc
1. Điều kiện hoạt động của các
tàu khai thác cá nóc:
Lao động tham gia khai thác cá
nóc trên các tàu được tham gia tập huấn về kỹ thuật nhận dạng, phân loại cá
nóc.
2. Trách nhiệm của chủ tàu khai
thác cá nóc:
a) Sản phẩm cá nóc đánh bắt được
trên tàu không được làm thực phẩm cho các thuyền viên đi trên tàu;
b) Sản phẩm cá nóc khai thác được
chỉ bán cho các cơ sở thu gom cá nóc đã được cấp thẩm quyền cho phép;
c) Ghi chép đầy đủ vào Sổ nhật
ký khai thác (các thông tin về sô lượng,
chủng loại, và thông tin khác),
báo cáo về số lượng, chủng loại sản phẩm cá nóc khai thác được, vùng biển khai
thác và tên cơ sở thu mua cá nóc.
Điều 6. Điều
kiện hoạt động và trách nhiệm của các cơ sở thu mua cá nóc
1. Điều kiện hoạt động của các
cơ sở thu mua cá nóc:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thu mua sản phẩm thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp;
b) Có Văn bản chấp thuận của Sở
Nông nghiệp và PTNT về thu mua cá nóc;
c) Có cửa hàng, biển hiệu, địa
chỉ rõ ràng;
d) Nhà xưởng, kho chứa, phương
tiện thu mua, bảo quản, vận chuyển thủy sản chuyên dụng phải bảo đảm các điều
kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ môi trường và vệ sinh thú y theo quy định
của pháp luật;
e) Chủ cơ sở và nhân viên đang
làm việc tại cơ sở phải có Giấy chứng nhận đã được tập huấn các văn bản, tiêu
chuẩn và quy định này hoặc chứng chỉ liên quan đến xử lý và phân loại cá nóc;
f) Có Bản cam kết thực hiện Quy
định kiểm soát cá nóc và không để cá nóc thất thoát ra ngoài.
2. Trách nhiệm của các chủ cơ sở
thu mua cá nóc:
a) Có trách nhiệm báo cáo hàng
tháng tình hình thu mua, vận chuyển, mua bán sản phẩm cá nóc cho Sở Nông nghiệp
và PTNT hoặc các cơ quan kiểm soát khác khi có yêu cầu;
b) Không được bán cá nóc cho bất
kỳ người tiêu dùng nào trong nước hoặc các cơ sở chế biến không được cơ quan thẩm
quyền cho phép.
Điều 7. Điều
kiện hoạt động và trách nhiệm của các cơ sở chế biến cá nóc
1. Điều kiện hoạt động của các
cơ sở chế biến cá nóc:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh về chế biến thủy sản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có văn bản chấp thuận của
UBND tỉnh về chế biến cá nóc;
c) Có biển hiệu, địa chỉ rõ ràng
và địa điểm chế biến phải theo quy họach của địa phương;
d) Nhà xưởng, kho chứa, trang
thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ thống xử lý nước, hệ thống xử
lý nước thải, chất thải rắn và khí thải, trang thiết bị kiểm tra chất lượng sản
phẩm phải đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo
quy định của Pháp luật;
e) Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật
đã được đào tạo và cấp Chứng nhận về phân lọai, xử lý và chế biến cá nóc trực
tiếp làm việc tại cơ sở;
f) Có Bản cam kết thực hiện Quy
định kiểm sóat cá nóc và thực hiện đúng quy định về kỹ thuật sản xuất, chế biến
cá nóc xuất khẩu do Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành.
2. Trách nhiệm của các chủ cơ sở
chế biến cá nóc:
a) Có trách nhiệm báo cáo hàng
tháng tình hình xử lý, chế biến xuất khẩu cá nóc cho Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc
các cơ quan kiểm soát khác khi có yêu cầu;
b) Chỉ được thu mua sản phẩm cá
nóc có xuất xứ từ các cơ sở thu mua cá nóc đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
c) Không được bán cá nóc hoặc sản
phẩm cá nóc cho người tiêu dùng hoặc các đại lý, cơ sở buôn bán thực phẩm trong
nước;
d) Phải xử lý các chất phế thải
trong quá trình sản xuất cá nóc một cách triệt để, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo
an toàn vệ sinh và môi trường.
Điều 8.
Trình tự và thủ tục đăng ký hoạt động:
1. Hồ sơ xin đăng ký hoạt động
a) Bản Đăng ký hoạt động: Thu
gom, chế biến cá nóc;
b) Các lọai giấy tờ: Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Chứng nhận đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm
trong thu mua, chế biến hàng hải sản; Chứng chỉ về phân loại, xử lý, chế biến
cá nóc cho nhân viên kỹ thuật; Bản cam kết thực hiện Quy định kiểm soát kỹ thuật
sản xuất, thu mua, chế biến cá nóc. Riêng với cơ sở chế biến cá nóc phải có
phương án xử lý chất phế thải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (Bản
sao có công chứng).
2. Cơ quan xem xét và chấp thuận
a) Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan xem xét các điều kiện và chấp thuận việc đăng ký các hoạt động: thu gom,
chế biến xuất khẩu cá nóc cho từng cơ sở trên địa bàn tỉnh;
b) Việc kiểm tra, xem xét các điều
kiện và có văn bản chấp thuận cho các cơ sở hoạt động không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do;
c) Trong trường hợp đã có văn bản
chấp thuận nhưng quá trình hoạt động không tuân thủ Quy định này thì Sở Nông
nghiệp và PTNT có quyền đình chỉ hoạt động và có văn bản không chấp thuận cho
phép hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
b) Trực tiếp phổ biến, hướng dẫn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, thu gom, chế biến, xuất khẩu cá
nóc về các quy định, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản và các quy định
Pháp luật khác có liên quan đến cá nóc. Phối hợp với Hội Nghề cá, Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên CSHCM, tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân những hiểu biết về cá nóc và cam kết thực hiện quy định này.
c) Xây dựng các chương trình, đề
án nghiên cứu về sản phẩm cá nóc nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân dân, phục
vụ cho nhu cầu thực phẩm và xuất khẩu, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT
xem xét.
d) Điều tra, phân tích, đánh giá
thực tế sản lượng các lọai cá nóc được khai thác hàng năm bằng các loại nghề
trên vùng biển Nghệ An.
e) Chỉ đạo, tổ chức phổ biến Quy
định này đến các cơ sở và nhân trong tỉnh. Đồng thời hướng dẫn các cơ sở thực
hiện đúng Quy định về kỹ thuật sản xuất, chế biến cá nóc xuất khẩu do Cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành.
g) Yêu cầu các cơ quan kiểm tra,
kiểm soát và các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về hoạt động kiểm soát
cá nóc.
h) Phối hợp với Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản và các cơ quan chức năng tổ chức tập huấn cho
nhân dân hiểu biết về nhận diện các loài cá nóc; đào tạo, cấp chứng chỉ cho các
chuyên gia, kỹ thuật viên tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh về phân lọai, nhận biết,
xử lý và chế biến cá nóc xuất khẩu.
i) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành: Nông nghiệp và PTNT - Y tế - Công
thương để kiểm soát việc khai thác, thu mua, chế biến cá nóc trên toàn tỉnh.
k) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT về hoạt động kiểm soát cá
nóc.
2. Sở Y tế
a) Chỉ đạo Thanh tra chuyên
ngành Y tế phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Quản lý thị
trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các biện pháp kiểm soát,
quản lý tận gốc việc vận chuyển, mua bán, chế biến, tiêu thụ cá nóc tại khu vực
cảng cá, bến cá, chợ cá, các đại lý thu mua trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tổ chức mạng lưới phòng chống
ngộ độc thực phẩm nói chung, ngộ độc cá nóc nói riêng, nhất là biện pháp cấp cứu
kịp thời các trường hợp ngộ độc do ăn phải cá nóc, kiên quyết không để xảy ra
trường hợp tử vong.
c) Chỉ đạo Chi cục ATVSTP tỉnh,
Trung tâm Y tế các huyện, thị, thành phố phối hợp tuyên truyền về tác hại của
cá nóc đối với sức khỏe của người dân khi sử dụng làm thực phẩm và có biện pháp
cấp cứu kịp thời những trường hợp bị ngộ độc do ăn phải cá nóc hoặc thực phẩm
chế biến từ cá nóc.
3. Sở Công thương
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT trong việc đánh giá các kết quả xuất khẩu sản phẩm, tìm kiếm, mở rộng
thị trường xuất khẩu, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường tăng cường công tác kiểm tra các địa điểm bán cá tươi, cá khô tại các chợ,
xử lý nghiêm theo thẩm quyền khi phát hiện có bán cá nóc và các loại thực phẩm
chế biến từ cá nóc được sử dụng cho việc tiêu thụ nội địa.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông đường bộ, đường thủy trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện
các sản phẩm cá nóc được vận chuyển, tiêu thụ không đúng các quy định hiện hành
tiến hành ngăn chặn và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
b) Phối hợp xử lý kịp thời các
trường hợp gây cản trở đối với cơ quan chức năng khi thi hành nhiệm vụ; chỉ đạo
công an địa phương tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành khi cần
thiết.
5. Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Phòng Kinh tế, Trung tâm Y tế, UBND các xã (phường); phối hợp với các
Phòng, Ban nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT để nắm bắt các thông tin, cách
phòng ngừa ngộ độc về cá nóc phục vụ tốt việc tuyên truyền cho cán bộ và nhân
dân; chỉ đạo kịp thời về kiểm soát cá nóc trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức các lực lượng thường
xuyên kiểm tra, kiểm soát và quản lý việc vận chuyển, mua bán, chế biến, tiêu
thụ cá nóc tại các bến cá, chợ cá trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo UBND các xã
(phường) thông tin tuyên truyền sâu rộng Quy định này đến người dân.
Điều 10. Điều
khoản thi hành:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y
tế, Sở Công thương, Công an tỉnh, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm và quyền hạn của mình, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.