Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu | 24/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/10/2010 |
Ngày có hiệu lực | 28/10/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Nguyễn Chương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2010/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 18 tháng 10 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ tuất Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về Thu
tiền thuê đất, mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 122/TTr-STC ngày
08 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về đơn giá thuê đất và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này qui định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu, làm căn cứ để xác định tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất hoặc chuyển từ hình thức nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho thuê đất.
2. Đối tượng áp dụng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thuê đất, thuê mặt nước.
3. Trường hợp cho thuê đất theo hình thức đấu giá thì giá trúng đấu giá không được thấp hơn đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này.
Điều 2. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh quyết định ban hành theo quy định của Chính phủ.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước một năm bằng đơn giá thuê đất nhân với diện tích đất thuê được xác định theo quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất mặt nước; vị trí cụ thể như sau:
1. Thị xã Lai Châu:
a) Đất trung tâm thương mại, khu dịch vụ có khả năng sinh lợi đặc biệt bao gồm: Trung tâm thương mại tỉnh; các loại đường, phố: Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Trần Phú, Thanh niên, Nguyễn Chí Thanh, Chiến Thắng (điểm đầu đoạn từ QL4D cũ đến tiếp giáp đường 19-8), 19-8, Điện Biên Phủ, 30-4, Đại lộ Lê Lợi, Đường Trường Chinh đoạn từ ngã ba đại lộ Lê Lợi đến đường Nguyễn Hữu Thọ (lối rẽ vào Công an tỉnh): Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1% giá đất.
b) Các đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, sản xuất vật liệu xây dựng thuộc các phường: Đoàn kết, Tân Phong, Quyết thắng và Khu vực I Bản mới chợ San Thàng (trừ những khu vực đã quy định tại điểm a khoản 1 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,7% giá đất
c) Đất làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, hoạt động khoáng sản (trừ những khu vực quy định tại điểm a và b khoản 1 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5. 0,5% giá đất.
d) Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác (trừ sản xuất vật liệu xây dựng) nằm trong các khu vực còn lại của Thị xã Lai Châu, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,3% giá đất.
2. Huyện Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên:
a) Đất có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thuộc trung tâm các huyện, trung tâm chợ Mường So; Khu du lịch, khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1% giá đất.
b) Đất sử dụng vào hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 điều này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,7% giá đất.