UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2009/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 25 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường-
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường,
khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và được mở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành
có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đề
nghị UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trình Chính phủ phê duyệt;
tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Thẩm định hồ sơ về việc giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức sử dụng đất;
d) Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo uỷ quyền của
UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCN QSD đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn
liền với đất; việc đăng ký QSD đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai tỉnh;
g) Chủ trì xây dựng giá đất
trình UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị giá đất hàng năm của tỉnh
phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức hướng dẫn thực hiện điều tra, tổng hợp
và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức
phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh.
5. Về tài nguyên nước.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án,
dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định
ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hoà, phân bổ tài
nguyên nước trên địa bàn;
d) Thẩm định hồ sơ gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc
cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
d) Tổ chức thực hiện công tác
điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa
bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa
phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám,
lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp
liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
xác định các khu vực đấu thầu, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định các đề án
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây
dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
việc cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND tỉnh.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm
pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường.
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị
ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn
lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi ttường do các sự cố môi trường gây ra
theo phân công của UBND tỉnh;
c) Cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án bảo vệ môi trường, khắc phục, cải tạo cảnh quan
môi trường liên ngành theo phân công của UBND tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở
Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn.
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh và kiểm tra việc thực hiện sau cấp giấy phép;
b) Chủ trì thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của
trung ương trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng hợp và báo cáo tình
hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và
kinh tế-xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến
nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc bản đồ.
a) Xác nhận đăng ký, thẩm định
hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ tại địa phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng,
bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị
trấn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ
quyền của UBND tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực
hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các Phòng nghiệp
vụ, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ công chức cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và các văn bản khác theo quy
định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức, phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Pháp chế.
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch và
Tài chính.
- Phòng Đăng ký đất đai và Đo đạc
bản đồ.
- Phòng Giao đất - Định giá đất.
- Phòng Khoáng sản - Nước và
Khí tượng thủy văn.
- Chi cục Bảo vệ Môi trường.
(Đối với Chi cục Bảo vệ Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định).
c) Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Sở:
- Trung tâm Công nghệ thông
tin.
- Trung tâm Khảo sát quy hoạch
bản đồ.
- Trung tâm Quan trắc phân tích
tài nguyên môi trường.
- Trung tâm Phát triển quỹ đất.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Ban quản lý các dự án.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1430/2003/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2003 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website Hà Nam;
- VPUB: LĐVP, NC&MT, TT công báo;
- Lưu VT, NC
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|