ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
603/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 19 tháng 8 năm 2009
|
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 184/2003/QĐ-UB ngày
14/11/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực
hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh;
b. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b. Đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục quản lý nhà nước
chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
c. Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan
hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ký hợp
đồng thuê đất; tổ chức thực hiện đăng ký và chỉnh lý biến động về sử dụng đất
theo phân cấp;
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu sử dụng tài sản gắn liền với đất; đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu,
sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản
gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g. Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung bảng giá
các loại đất và phương án giá đất hàng năm, giá đất các khu tái định cư trên địa
bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về bảng giá các loại đất
hàng năm hoặc giá đất tái định cư đã được công bố; tổ chức thực hiện điều tra,
tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất; thực hiện các nhiệm vụ khác
về giá đất theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
h. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất; hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất sau khi ban hành;
i. Tổ chức kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển
quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k. Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về tài nguyên nước:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới
hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp phép, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp theo thẩm quyền; thực hiện thu phí, lệ phí về tài nguyên nước; thanh tra,
kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
đ. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây
dựng;
e. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g. Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh về quản lý, khai
thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây
dựng và các cơ quan liên quan xác định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; xác định khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản;
b. Tổ chức thẩm định đề án, báo cáo thăm dò
khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản;
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
Riêng các hoạt động khoáng sản trong Khu kinh tế Nhơn
Hội và các khu công nghiệp của tỉnh do Ban Quản lý khu kinh tế Bình Định chủ
trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và
xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
đ. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư
liệu về thăm dò khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a. Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng
phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự
án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt;
đ. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy bân nhân
dân tỉnh;
e. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật;
i. Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
b. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở
Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an
toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
d. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a. Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c. Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng,
cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo:
a. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế,
chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh
trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát
triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá
các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị
phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của tỉnh sau khi được
phê duyệt;
d. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo
liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn quản lý của tỉnh;
đ. Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên
quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập,
xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở tỉnh;
e. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi
ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm trên lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của
pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các
tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có: Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
b. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một hoặc một số lĩnh vực công tác, theo phân công của Giám đốc Sở; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công.
2. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở,
gồm:
a. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Quản lý đất đai;
- Phòng Đo đạc bản đồ;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
- Phòng Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn;
- Phòng Biển và Hải đảo.
b. Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành: Chi cục
Bảo vệ môi trường.
c. Các đơn vị trực thuộc:
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo một
phần chi phí hoạt động:
+ Trung tâm Công nghệ thông tin;
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Đơn vị sự nghiệp tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt
động: Trung tâm Kỹ thuật dịch vụ tài nguyên và môi trường;
- Căn cứ vào tình hình cụ thể công tác quản lý ngành,
lĩnh vực, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập các phòng, đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài
nguyên và Môi trường do Chủ tịch UBND tỉnh giao. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối
lượng công việc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch biên chế
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
việc phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên cơ sở tổng
biên chế hành chính sự nghiệp được giao; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các đơn vị trực thuộc; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở và đơn vị trực thuộc Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế
độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định tại Điều 1 Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Thực
hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo lãnh thổ trên lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức các hoạt động Sở theo đúng Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của
UBND tỉnh Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế làm việc của Sở.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho
phù hợp./.