ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2009/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày
11 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc UBND các cấp;
Theo đề nghị tại tờ trình số 369/TTr-STNMT-VP
ngày 16/7/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường, và đề xuất tại văn bản số
338/SNV-TCCC ngày 27/7/2009 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên - Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên - Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, Chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và UBND cấp
huyện.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình UBND
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh;
ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương
phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp
thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất (trong trường hợp tổ
chức này trực thuộc Sở) và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và
thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây
dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định
các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
UBND tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của UBND
tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ
môi trường của địa phương theo phân công của UBND tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và kiểm tra
việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các
vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương
trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, Chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
c) Phó giám đốc sở là người giúp giám đốc sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi giám đốc sở vắng mặt, một phó giám đốc sở được giám đốc sở ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc sở do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của sở:
- Văn phòng sở;
- Thanh tra sở;
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai;
- Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thuỷ văn;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản.
3. Các đơn sự nghiệp trực thuộc sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm Quan trắc và dịch vụ kỹ thuật môi
trường;
- Trung tâm Dịch vụ tư vấn nhà đất;
- Khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính bao gồm công chức làm việc
tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Chi
cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định trong tổng số
biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở
do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật;
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật các Trưởng và Phó Trưởng các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3466/2003/QĐ-UB ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường có trách
nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt, hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
ở địa phương; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của sở và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ ngành liên quan và phân cấp của
UBND tỉnh.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường, thủ trưởng
sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT. Ng
TC_CN NV QH Sở TNMT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|