ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2009/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 17
tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 17/TTr-SLĐTBXH ngày 03/4/2009 về việc đề
nghị ra quyết định ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Phần I
THỰC
TRẠNG CƠ SỞ DẠY NGHỀ VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ HIỆN NAY
I. THỰC TRẠNG CƠ SỞ
DẠY NGHỀ (CSDN)
Bình Thuận hiện có 18 cơ sở dạy nghề gồm: 01
Trường Trung cấp nghề, 09 Trung tâm Dạy nghề thuộc huyện, 01 cơ sở dạy nghề
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 02 cơ sở dạy nghề của tổ chức
đoàn thể, 01 Trường Cao đẳng Y tế có đăng ký hoạt động dạy sơ cấp nghề và 04 cơ
sở dạy nghề ngoài công lập.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển rộng khắp
trên địa bàn tỉnh, cơ sở dạy nghề phát triển nhanh cả công lập và ngoài công
lập. Ngành nghề đào tạo đa dạng chủ yếu là các nghề thuộc hệ sơ cấp: điện cơ,
điện tử, điện dân dụng; may công nghiệp; nghiệp vụ du lịch; tin học văn phòng;
lái ô tô B2, C, D; y tá; dược tá,… và các nghề cho lao động nông thôn như:
trồng rau, cây ăn quả; chăn nuôi - thú y; xây dựng dân dụng; mộc dân dụng, thủ
công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm… Chỉ có Trường Trung cấp nghề Bình Thuận đào tạo hệ
trung cấp các nghề: lập trình máy tính, điện dân dụng, điện tử dân dụng, cắt
gọt kim loại, sửa chữa ô tô, may công nghiệp.
Về tình trạng xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị dạy nghề: Trường Trung cấp nghề tỉnh xây dựng xong nhưng vẫn
còn thiếu trang thiết bị một số nghề: du lịch, cắt gọt kim loại,...; Trung tâm
Dạy nghề các huyện Tánh Linh, Đức Linh, Bắc Bình chỉ mới xây dựng cơ bản chưa
được trang bị đầy đủ trang thiết bị; Trung tâm Dạy nghề Hàm Thuận Nam chỉ mới
xây dựng xong một phần cơ sở vật chất (nhà làm việc), Trung tâm Dạy nghề Hàm
Thuận Bắc vừa khởi công xây dựng, Trung tâm Dạy nghề huyện Phú Quý và Hàm Tân
chỉ có bộ máy tổ chức, chưa xây dựng cơ bản.
Hệ thống cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh còn
yếu, nguồn lực đầu tư từ ngân sách tỉnh tuy được quan tâm nhưng còn ở mức hạn
chế nên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chất lượng hoạt động
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Các cơ sở dạy nghề ngoài
công lập còn quá nhỏ bé, chủ yếu đầu tư đào tạo các ngành nghề chi phí thấp và
dễ thu hồi vốn đầu tư (như tin học ứng dụng, lái xe ô tô).
II. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ (GVDN)
1. Mặt được:
Trong những năm qua đội ngũ giáo viên dạy
nghề có sự phát triển đáng kể về số lượng (từ 49 giáo viên năm 2001 đến nay đã
có 156 giáo viên dạy nghề, trong đó có 126 giáo viên cơ hữu). Số lượng giáo
viên cơ hữu đạt chuẩn 110 người (chiếm 87,3%); trong đó, công lập 72 người,
ngoài công lập 38 người (theo biểu số 01). Các Trung tâm Dạy nghề của Đức Linh,
La Gi, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân hiện chỉ
có 1 - 2 giáo viên; các Trung tâm Dạy nghề Hàm Tân, Phú Quý mới được thành lập
trong năm 2007 có 1 - 3 giáo viên. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có đội ngũ
giáo viên đủ để đáp ứng với nhu cầu đào tạo.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay phân bổ
theo ngành nghề tập trung nhiều nhất những nhóm ngành thuộc lĩnh vực: kỹ thuật,
máy tính, công nghệ thông tin, vận tải, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản...
Một số cơ sở dạy nghề đã chú trọng công tác
đào tạo nâng cao trình độ; bồi dưỡng chuẩn hóa, cập nhật kiến thức, công nghệ
mới cho giáo viên hiện có, bố trí, sắp xếp cho giáo viên tham gia các lớp đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn do Tổng cục Dạy nghề tổ chức.
Đại bộ phận giáo viên tâm huyết với nghề, có
ý chí vươn lên, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
2. Tồn tại, hạn chế:
Đội ngũ giáo viên đa số mới tốt nghiệp ra
trường và một số chuyển từ nghề khác sang nên thiếu kinh nghiệm và kỹ năng
trong công tác giảng dạy. Một số giáo viên có trình độ chuyên môn phù hợp nhưng
chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm dạy nghề (16/128 giáo viên, chiếm 12,5%).
Các Trung tâm dạy nghề thiếu hoặc không có giáo viên nên chủ yếu sử dụng giáo
viên thỉnh giảng là cán bộ kỹ thuật của các phòng, ban chuyên môn của các sở,
ngành cấp tỉnh, huyện và các nghệ nhân tham gia giảng dạy. Một số giáo viên còn
hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học. Kỹ năng dạy học của một bộ phận giáo
viên còn hạn chế, nhất là ở các cơ sở dạy nghề mới thành lập và khối các TTDN
cấp huyện. Số giáo viên có trình độ trên đại học, người có tay nghề cao, nghệ
nhân ít. Cơ cấu ngành nghề đào tạo mất cân đối, một số ngành nghề thừa giáo
viên như: tin học văn phòng, điện cơ - điện dân dụng,… Trong khi đó nhiều ngành
nghề đang thiếu giáo viên như: du lịch, xây dựng… Nhìn chung đội ngũ giáo viên
dạy nghề còn thiếu và yếu. Mặc dù trong thời gian qua, các cơ sở đào tạo nghề,
đặc biệt là Trường Trung cấp nghề đã nỗ lực nâng cao trình độ, nghiệp vụ của đội
ngũ giáo viên nhưng giữa nhu cầu và thực tế đáp ứng vẫn còn khoảng cách khá
xa...
Trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện
nay như sau:
Cơ sở dạy nghề
|
Tổng số
|
Sau ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
TCCN
|
Nghệ nhân có tay
nghề cao
|
Trường Trung cấp nghề
|
46
|
1
|
37
|
3
|
3
|
2
|
Các Trung tâm Dạy nghề
|
80
|
0
|
42
|
4
|
32
|
2
|
Cơ sở khác có dạy nghề
|
39
|
1
|
30
|
2
|
5
|
1
|
Tổng cộng
|
165
|
2
|
109
|
9
|
40
|
5
|
Ngành nghề đào tạo của đội ngũ giáo viên dạy
nghề hiện nay như sau:
STT
|
Nhóm ngành
|
Số người
|
1
|
Nghệ thuật, văn hóa, thông tin
|
04
|
2
|
Kinh doanh và quản lý
|
07
|
3
|
Máy tính, công nghệ thông tin
|
34
|
4
|
Kỹ thuật
|
45
|
5
|
Mỏ và khai thác
|
01
|
6
|
Sản xuất và chế biến
|
08
|
7
|
Xây dựng
|
06
|
8
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
|
09
|
9
|
Thú y
|
04
|
10
|
Sức khỏe
|
02
|
11
|
Khách sạn, nhà hàng
|
08
|
12
|
Vận tải
|
30
|
13
|
An ninh quốc phòng
|
01
|
14
|
Nghề khác
|
06
|
Tổng cộng
|
165
|
Tóm lại, đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện tại
còn nhiều bất cập, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lưọng, mất cân đối về
cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo, đó là những khó khăn, thách thức đối với
công tác dạy nghề.
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế nêu trên là do:
chế độ, chính sách đối với GVDN chưa đủ mạnh để thu hút và tạo điều kiện cho
đội ngũ tận tâm cống hiến vì sự nghiệp; một bộ phận GVDN chưa tích cực, chủ
động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chưa tích cực
phấn đấu vươn lên; nguồn lực dành cho đào tạo, bồi dưỡng GVDN chưa đáp ứng được
yêu cầu; một bộ phận cán bộ quản lý TTDN được điều động từ công chức sang,
không tham gia giảng dạy được và ít am hiểu về công tác dạy nghề nên chưa thấy
được vai trò, vị trí quan trọng của GVDN đối với cơ sở dạy nghề, dẫn đến tình
trạng một số TTDN cấp huyện tuyển đủ biên chế nhưng không có người nào giảng
dạy được.
Phần II
DỰ BÁO
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển cơ sở dạy nghề:
Số TT
|
Các loại hình cơ sở
dạy nghề
|
Tổng số cơ sở
|
Trường CĐN, TCN,
TTDN
|
Các cơ sở khác có
dạy nghề
|
Tổng số cơ sở
|
Tr. CĐN
|
Tr. TCN
|
T.Tâm DN
|
Tổng số
|
ĐH, CĐ
|
TCCN
|
Khác
|
1
|
Năm 2010
|
32
|
17
|
1
|
3
|
13
|
15
|
1
|
|
14
|
|
- Thuộc bộ, ngành TW
|
4
|
1
|
|
|
1
|
3
|
|
|
3
|
|
- Địa phương
|
28
|
16
|
1
|
3
|
12
|
12
|
1
|
|
11
|
|
Trong đó tư thục
|
15
|
5
|
1
|
1
|
3
|
10
|
|
|
10
|
2
|
Năm 2015
|
41
|
21
|
2
|
3
|
16
|
20
|
2
|
1
|
17
|
|
- Thuộc bộ, ngành TW
|
4
|
1
|
|
|
1
|
3
|
|
|
3
|
|
- Địa phương
|
37
|
20
|
2
|
3
|
15
|
17
|
2
|
1
|
14
|
|
Trong đó tư thục
|
23
|
9
|
1
|
2
|
6
|
14
|
1
|
1
|
12
|
3
|
Năm 2020
|
50
|
25
|
3
|
3
|
19
|
25
|
3
|
2
|
20
|
|
- Thuộc bộ, ngành TW
|
5
|
2
|
1
|
|
1
|
3
|
|
|
3
|
|
- Địa phương
|
45
|
23
|
2
|
3
|
18
|
22
|
3
|
2
|
17
|
|
Trong đó tư thục
|
31
|
12
|
1
|
1
|
10
|
19
|
1
|
2
|
16
|
2. Cơ cấu, quy mô đào tạo:
- Cơ cấu đào tạo nghề theo ba cấp trình độ
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề trong tổng số tuyển sinh đào tạo
nghề như sau:
Các cấp trình độ
|
Đến 2010
|
Đến 2015
|
Đến 2020
|
Cao đẳng nghề (%)
|
|
3
|
7
|
Trung cấp nghề (%)
|
8,5
|
12
|
18
|
Sơ cấp nghề (%)
|
91,5
|
85
|
75
|
- Quy mô đào tạo giai đoạn 2008 - 2010 đạt
26.700 người; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 58.500 người; giai đoạn 2016 - 2020 đạt
71.500 người; cả giai đoạn 2011 - 2020 đạt 130.000 người.
3. Nhu cầu giáo viên cơ hữu để đáp ứng với
quy mô đào tạo:
Nhu cầu giáo viên được tính trên tổng số giáo
viên/học sinh quy đổi (01 giáo viên/20 học sinh). Dự kiến đến năm 2009 cần có
150 giáo viên mới đáp ứng đủ quy mô; đến năm 2010 cần có 196 giáo viên mới đáp
ứng đủ quy mô; đến năm 2015 cần 267 giáo viên; đến năm 2020 cần 468 giáo viên.
Trong đó, số giáo viên cần đào tạo mới các năm như sau: từ năm 2010 là 31 giáo
viên; từ năm 2011 - 2015 là 71 giáo viên; từ năm 2016 - 2020 là 201 giáo viên.
a) Theo ngành nghề đào tạo:
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh đến năm 2020, nhiệm vụ đào tạo nghề phải tập trung phục vụ
phát triển 08 nhóm ngành, gồm: năng lượng; chế biến hải sản; khai thác, chế
biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí, điện tử, đóng - sửa tàu
biển; sản xuất nước khoáng - nước giải khát; dệt may, dày dép; chế biến lâm
sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và chế biến nông sản. Ngoài ra, còn phải tổ
chức dạy nghề cho 1 triệu lao động nông thôn theo đề án của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đến năm 2015 và theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Theo đó, nhu cầu giáo viên dạy nghề định
hướng gồm các nhóm ngành: nghệ thuật, văn hóa, thông tin; sản xuất và chế biến;
máy tính, công nghệ thông tin; kinh doanh và quản lý; kỹ thuật; mỏ và khai
thác; xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thú y; sức khỏe; nhà hàng,
khách sạn; vận tải; bảo vệ môi trường; an ninh, quốc phòng và các ngành nghề
khác. Trong đó tập trung nhiều nhất ở các ngành kỹ thuật, máy tính, công nghệ
thông tin, vận tải.
Dự kiến nhu cầu đội ngũ giáo viên các nhóm
ngành như sau:
STT
|
Nhóm ngành
|
Nhu cầu giáo viên
|
Đến Năm 2010
|
Đến năm 2015
|
Đến Năm 2010
|
1
|
Kỹ thuật
|
49
|
58
|
68
|
2
|
Máy tính, CNTT
|
36
|
40
|
56
|
3
|
Vận tải
|
32
|
35
|
46
|
4
|
Nhà hàng, khách sạn
|
12
|
18
|
38
|
5
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
|
11
|
16
|
26
|
6
|
Xây dựng
|
10
|
14
|
24
|
7
|
Sản xuất và chế biến
|
10
|
16
|
22
|
8
|
Kinh doanh và quản lý
|
08
|
12
|
24
|
9
|
Nghệ thuật, văn hóa, thông tin
|
06
|
12
|
26
|
10
|
Mỏ và khai thác
|
04
|
06
|
14
|
11
|
Thú y
|
06
|
10
|
18
|
12
|
Sức khỏe
|
02
|
04
|
18
|
13
|
Bảo vệ môi trường
|
02
|
06
|
18
|
14
|
An ninh quốc phòng
|
02
|
06
|
16
|
15
|
Các nghề khác
|
06
|
12
|
58
|
b) Theo trình độ đào tạo:
Đội ngũ giáo viên dạy nghề gồm các cấp trình
độ: sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,
nghệ nhân và người có tay nghề cao.
Dự kiến đến năm 2010, có 04 giáo viên đạt
trình độ thạc sĩ, 104 giáo viên trình độ đại học, 22 giáo viên trình độ cao
đẳng, 47 giáo viên trình độ trung cấp, 19 giáo viên là nghệ nhân và người có
tay nghề cao. Đến năm 2020, bảo đảm các cao đẳng nghề có 30 giáo viên và các
trường trung cấp nghề có 10% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ. Cụ thể: 46 giáo
viên trình độ thạc sĩ, 206 giáo viên trình độ đại học, 63 giáo viên trình độ
cao đẳng, 104 giáo viên trình độ trung cấp, 49 giáo viên là nghệ nhân và người
có tay nghề cao.
(Có phụ lục chi tiết đính kèm)
Phần III
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
I. MỤC TIÊU
Đào tạo bồi dưỡng và tuyển dụng đội ngũ GVDN
đến năm 2020 đủ về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo đúng yêu cầu
sử dụng của các CSDN góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề.
Phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về
chất lượng, số lượng 196 giáo viên vào năm 2010 và đến năm 2020 đạt 468 giáo
viên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt
chuẩn về chất lượng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; tăng cường đào tạo GVDN
trình độ đại học, trên đại học nhằm đáp ứng yêu cầu dạy nghề trình độ trung cấp
nghề, cao đẳng nghề và mở rộng ở các nghề mới cần chuyên môn sâu, công nghệ
tiên tiến. Tập trung đào tạo giáo viên các ngành, nghề thế mạnh của tỉnh đang
cần phát triển như: xây dựng, du lịch, công nghệ thông tin, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông, lâm, hải sản,...
2. Tuyển dụng đội ngũ giáo viên tốt nghiệp
các trường cao đẳng, Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Đưa thông tin tuyển dụng thông
báo rộng rãi trên các kênh thông tin báo, đài,… để tuyển chọn giáo viên dạy
nghề đúng chuyên môn đào tạo mà cơ sở dạy nghề đang cần. Tổ chức khảo sát nắm
số sinh viên các Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật chuẩn bị tốt nghiệp hoặc đã
học năm thứ 3 để động viên, khuyến khích về làm việc tại các cơ sở dạy nghề
trong tỉnh.
3. Hàng năm có chính sách hỗ trợ cho đối
tượng học sinh phổ thông trung học thi đậu vào các trường đại học thuộc các
chuyên ngành mà tỉnh ta đang cần và cam kết sau khi tốt nghiệp trở thành giáo
viên dạy nghề; liên kết với các trường đại học trong nước để đào tạo đội ngũ
GVDN cho tỉnh.
4. Có kế hoạch và chính sách khuyến khích
giáo viên dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập đi học nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,...
5. Thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn
đối với sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; chính sách đối với
giáo viên học sau đại học theo Đề án 100 của tỉnh; có chính sách hỗ trợ giáo
viên học bồi dưỡng về sư phạm, tay nghề; chính sách thu hút giáo viên về dạy ở
các cơ sở dạy nghề.
Phần IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi
quản lý thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hàng
năm lập kế hoạch, dự trù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề trình
UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện;
- Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đối với các cơ sở dạy nghề thuộc
phạm vi quản lý; báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh, Tổng cục Dạy nghề
theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định những chính sách thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề theo Đề án này;
- Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện và theo
dõi việc tổ chức thực hiện nội dung Đề án này, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu đề ra.
2. Các sở, ngành liên quan:
- Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình nguồn kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề hàng năm;
- Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất chính sách tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề;
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức xét tuyển gửi đào tạo đội ngũ giáo viên
dạy nghề tại các trường.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyển dụng giáo viên theo Đề án này. Chỉ đạo các CSDN thuộc quyền quản lý, phân
công, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên hợp lý, phát huy năng lực, sở trường
của từng người;
- Báo cáo định kỳ hàng năm về đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên theo quy định.
4. Các cơ sở dạy nghề:
- Căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng dạy
và học, chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên cho từng giai
đoạn, từng năm học. Đảm bảo giáo viên được luân phiên bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ theo chu kỳ 5 năm một lần; bồi dưỡng công nghệ mới 2 năm một lần; bồi
dưỡng nâng cao theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Mở lớp hoặc kết hợp với các cơ sở dạy nghề
khác để mở lớp bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao
cho giáo viên; cử giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng do các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thực hiện;
- Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy nghề,
tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để giáo viên dạy nghề tham gia học tập, bồi
dưỡng theo quy định;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; có cơ chế khuyến khích các hoạt động
tự bồi dưỡng của giáo viên. Thực hiện chỉ đạo báo cáo cơ quan chủ quản và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành./.