ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 30 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÁT, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ
NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động,
người có công và xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009
của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát,
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
46/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Kho bạc các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: LĐ - TB và XH; Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở: Tư pháp; LĐ - TB và XH;
- Báo Quảng Bình; Đài PT - TH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT; NC - VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
QUY ĐỊNH
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA
KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này
xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) trong công tác cấp phát, quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc cấp
phát, sử dụng, quyết toán và phân cấp quản lý kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu
đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc
ngân sách Trung ương phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các
nội dung tại Quy định này; đảm bảo nguyên tắc chi, trả kịp thời, đúng chế độ,
đúng nội dung, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ cho người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh.
2. Nghiêm cấm
các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí chi ưu đãi người có
công và người trực tiếp tham gia kháng chiến cho vay, mượn, sử dụng kinh phí
vào mục đích khác.
3. Trong quá
trình thực hiện việc cấp phát, chi trả chế độ ưu đãi cho người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (sau đây gọi tắt là chế độ ưu đãi
cho người có công với cách mạng), các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ không
được thu bất cứ một khoản lệ phí nào đối với những đối tượng này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁC CẤP NGÂN SÁCH VỀ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn lập
và thẩm định dự toán kinh phí hàng năm thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến của các Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công và
kinh phí chi tại Sở, tổng hợp lập dự toán kinh phí ưu đãi người có công với
cách mạng của tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời
gian quy định.
2. Chậm nhất là
sau 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giao dự toán kinh phí của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải hoàn
thành phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công và kinh phí chi tại Sở
đồng thời gửi quyết định giao dự toán đến Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện,
thành phố nơi các đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch để phối hợp
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định
việc điều chỉnh dự toán (nếu có) giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
(Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người
có công) và phần kinh phí chi tại Sở theo thẩm quyền đồng thời gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài
khoản giao dịch của các đơn vị liên quan đến điều chỉnh dự toán để phối hợp thực
hiện theo quy định.
4. Hàng tháng lập
thủ tục hồ sơ tăng mới, thẩm định hồ sơ giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho
người có công với cách mạng. Thông báo kết quả thẩm định dự toán cho Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công để
tổ chức thực hiện.
5. Thẩm định,
xét duyệt báo cáo quyết toán, thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người
có công và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
6. Chủ trì phối
hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh định kỳ kiểm tra, hướng dẫn Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công trong công
tác tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, quản lý đối tượng người có công trên
địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp
huyện
1. Hướng dẫn Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công
và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mở tài khoản nơi đơn vị giao dịch để
thực hiện tiếp nhận kinh phí và rút dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với
cách mạng.
2. Đảm bảo nguồn
kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng trên địa bàn.
3. Căn cứ dự
toán đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo gửi Kho bạc Nhà nước
hàng tháng và giấy rút dự toán kinh phí, các hồ sơ chứng từ liên quan của đơn vị
thụ hưởng kinh phí để thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán nguồn kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt
công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, xây dựng dự toán, chấp hành dự
toán, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ chỉ
đạo, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công
và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý, sử dụng.
3. Bố trí cán bộ
đủ tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm để làm tốt công tác
quản lý, kế toán chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện
1. Quản lý đối
tượng, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên
địa bàn; mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi nguồn kinh phí
được phân bổ. Mở sổ sách theo dõi đối tượng, kinh phí chi trả, quản lý, lưu giữ
chứng từ, hồ sơ sổ sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Lập dự toán
kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công của năm kế hoạch báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
3. Kiểm tra, rà
soát đối tượng tăng, giảm, hồ sơ tăng mới, lập dự toán các khoản chi trong
tháng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, hàng tháng lập danh
sách chi trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công và con em của họ trên địa
bàn quản lý của huyện.
4. Căn cứ dự
toán đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, hàng tháng Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội lập giấy rút dự toán kinh phí về Phòng để cấp ứng
cho các xã hoặc lập thủ tục cho cán bộ Ủy ban nhân dân xã rút dự toán kiêm lĩnh
tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước về Ban quản lý của xã trả cho người có công.
5. Thẩm tra chứng
từ chi trả để thanh toán với Ủy ban nhân dân các xã số tiền đã trả cho người có
công và con của họ, tập hợp chứng từ chi tại phòng, chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực và pháp lý các chứng từ do mình lập và chuẩn chi đồng thời
thanh toán với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản theo quy định.
6. Định kỳ
tháng, quý, năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo
quy định có trong dự toán được giao và đúng mục lục ngân sách Nhà nước, có đủ
biểu mẫu thuyết minh, xác nhận của Kho bạc Nhà nước và danh sách đã chi trả tiền
trợ cấp có chữ ký nhận của người có công do Ủy ban nhân dân các xã gửi đến; tổng
hợp, báo cáo quyết toán các khoản chi tại xã, phường, thị trấn và Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30
hàng tháng (đối với báo cáo tháng), trước ngày 25 hàng tháng của tháng đầu quý
sau (đối với báo cáo quyết toán quý) và trước ngày 30 tháng 4 năm sau (đối với
báo cáo quyết toán năm).
7. Thường xuyên
kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước
trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tổ chức chi, trả tiền trợ cấp
ưu đãi cho người có công; nếu phát hiện sai phạm kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
xem xét, xử lý.
8. Trưởng phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo mẫu số
C74-HĐ/LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Các huyện miền
núi và các xã miền núi nếu đối tượng quá ít không đủ điều kiện để tổ chức chi
trả trợ cấp ưu đãi tại cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể tổ
chức chi trả trực tiếp cho các đối tượng chính sách và được hưởng tiền thù lao
chi trả theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ số lượng
đối tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên để thành lập Ban quản lý và chi trả
tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi chung là Ban chi
trả) cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong đó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã là Trưởng ban và mời Chủ tịch Hội Cựu chiến binh và Chủ tịch Mặt trận
Tổ quốc cùng cấp tham gia giám sát việc chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng
cho đối tượng.
2. Ban chi trả
có trách nhiệm mở đầy đủ sổ sách theo dõi quản lý đối tượng, quản lý kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn xã theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực ngành, thực hiện chi trả
kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng; các thành viên trong Ban chi trả được hưởng
tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
- Lập danh sách
đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện
những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có), hàng tháng lập danh sách gửi Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội làm hồ sơ cắt giảm, đề nghị giải quyết chế độ
mai táng phí, tiền tuất (nếu đủ điều kiện) kịp thời cho người có công theo quy
định.
- Trực tiếp trả
tiền trợ cấp cho người có công và thanh toán các khoản kinh phí đã nhận tại
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng mẫu biểu và thời gian quy định.
- Các loại sổ
sách, hồ sơ, chứng từ, báo cáo liên quan tới công tác chi trả tiền trợ cấp người
có công trên địa bàn xã quản lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải kiểm tra, ký
xác nhận, đóng dấu, lưu trữ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
3. Hàng tháng
nhận tiền trợ cấp ưu đãi từ Phòng Lao động TBXH hoặc Kho bạc Nhà nước về, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Bố trí nơi
chi trả tiền trợ cấp thuận lợi, thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được
biết, những trường hợp vì lý do sức khỏe không thể đến nhận được Ban quản lý có
thể đến tại nhà để cấp cho đối tượng.
- Kiểm tra lại
danh sách hưởng trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản chi khác trước
khi chi trả tiền, sau khi nhận tiền về phải tổ chức chi trả kịp thời cho đối tượng.
- Khi giao tiền
cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng uỷ quyền) yêu cầu người nhận
tiền ký nhận và ghi rõ họ, tên vào danh sách chi trả.
4. Kinh phí chi
trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công trong tháng phải thanh toán dứt điểm với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất là ngày 22 hàng tháng đồng thời
nộp lại số tiền chưa trả (hoặc thôi không phải trả) về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội để thanh toán với Kho bạc.
5. Định kỳ sáu
tháng và hàng năm báo cáo công khai kinh phí chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người
có công với cách mạng và kinh phí thu, chi quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” theo đúng
trình tự quy định.
Chương III
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng
Các tổ chức và
cá nhân trên địa bàn thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí
và tổ chức chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Trong quá trình
thực hiện cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng và con em họ trên địa bàn tỉnh, nếu tổ chức, cá nhân nào
vi phạm, gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra công tác cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện,
Trung tâm Điều dưỡng luân phiên người có công với cách mạng phản ánh kịp thời về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, xem
xét giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.