ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 235/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 19
tháng
3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND
ngày 16/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Công văn số 61/STP-VP
ngày 10/01/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 100/SNV-TCBC ngày
04/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế
công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 111; cơ cấu ngạch công chức; bản
mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo
Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp,
Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi399).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng
Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm
theo
Quyết định số 235/QĐ-UBND
ngày
19/3/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về các lĩnh vực công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn hiện nay,
công tác tư pháp có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ và
mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì
dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013. Hoạt động công tác tư
pháp luôn hướng về cơ sở thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật và trợ giúp pháp lý, có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật. Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp được Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành đầu tiên tại Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 28/11/2016, đến năm
2022 được UBND tỉnh ban hành lại tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày
23/11/2022. Thời gian qua, Sở Tư pháp đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố
trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng
lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, đạt
chuẩn về chuyên ngành đào tạo.
Ngày 31/12/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công
chức; theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan căn cứ vào
“mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công
chức cần
bố
trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; khi xác định cơ cấu
ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm
nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý... ”; đồng thời, căn
cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BNV quy định “Danh mục
vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020
của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức”. Bên cạnh
đó, ngày 29/6/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTP
quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của hướng dẫn về
vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ
trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề
nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
theo đó, nội dung Thông tư đã hướng dẫn cụ thể Danh mục vị trí việc làm, bản mô
tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên
ngành Tư pháp và các vị trí chuyên môn dùng chung, hỗ trợ, phục vụ.
Đối chiếu theo danh mục vị trí việc
làm, xác định cơ cấu ngạch công chức và khung năng lực từng vị trí việc làm được
ban hành tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh có nhiều
điểm chưa phù hợp so với quy định mới tại Thông tư số 13/2022/TT-BNV, Thông tư
số 02/2023/TT-BTP và Thông tư số 12/2022/TT-BNV. Cụ thể: Hiện nay một số vị trí
việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực
tư pháp như xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, hành
chính tư pháp, phổ biến, giáo dục
pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính, bổ trợ tư pháp thuộc những
vị trí việc làm phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu
chuyên sâu các quy định của pháp luật để xây dựng, thẩm định cơ chế, chính sách
phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, tổ chức thi hành pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý. Do vậy, cần xác định ngạch công chức tương ứng đối với
các vị trí việc làm này là ngạch “Chuyên viên chính” để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời,
để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định
tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh,
vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng
lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Sở Tư pháp có chuyên ngành đào tạo
phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019;
2. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
4. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
5. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày
30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định số 111);
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư;
8. Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày
28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
9. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các
ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
10. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 11/2022/TT-BNV
ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Nội vụ;
11. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
12. Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày
29/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp;
13. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
14. Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày
26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi.
15. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày
18/2/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
16. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày
05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức năng
Sở Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực;
nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ
giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá
tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành,
lĩnh vực theo quy định pháp luật.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp được
quy định tại Điều 2 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở: Sở Tư pháp
có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
b) Văn phòng Sở,
Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng Sở: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi tình hình
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, công tác cán bộ; công tác thi đua khen thưởng; công tác cải cách tư
pháp; công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, xây dựng hệ
thống ISO 9001:2015; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học công nghệ; quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; công tác phát ngôn và
thông tin báo chí; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động,
bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ chung cho hoạt động của Sở theo
quy định của pháp luật.
- Thanh tra Sở: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính; thanh
tra chuyên ngành; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; bồi thường nhà nước
và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi
thi hành pháp luật: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở quản lý nhà nước về
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; công tác
pháp chế; hợp tác
quốc
tế về pháp luật; thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật.
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
theo quy định của pháp luật.
- Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp: Có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực; nuôi con nuôi; hộ
tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật;
công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải
thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao
động Nghị định số 111
a) Biên chế công chức được UBND tỉnh
giao năm 2024: 31 biên chế.
b) Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111: 02 hợp đồng.
5. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến
tháng 10/01/2024 là 30 người, cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Thạc sĩ: 10 người (chiếm tỷ lệ 33,33%), đại học 20 người (chiếm tỷ lệ
66,67%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cử
nhân 02 người (chiếm tỷ lệ 6,67%); cao cấp lý luận chính trị: 09 người (chiếm
tỷ lệ 30%); trung cấp:
08 người (chiếm tỷ lệ 26,67%).
c) Về trình độ tin học: Trung cấp trở
lên: 03 người (chiếm tỷ lệ 10%), chứng chỉ 27 người (chiếm tỷ lệ
90%).
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn): Đại
học trở lên: 04 người (chiếm tỷ lệ 13,33 %)), Chứng chỉ 26 người (chiếm tỷ lệ
86,67%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 01 người (chiếm tỷ lệ 3,33%); Chuyên viên
chính và tương đương: 23 người (chiếm tỷ lệ 76,67%), chuyên viên và
tương đương: 06 người (chiếm tỷ lệ 20%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Ngạch chuyên
viên cao cấp: 01 người (chiếm tỷ lệ 3,33%); ngạch chuyên viên
chính và tương đương: 14 người (chiếm tỷ lệ 46,67%); ngạch chuyên
viên và tương đương: 14 người (chiếm tỷ lệ 46,67%); ngạch cán sự:
01 người (chiếm tỷ lệ 3,33%).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua thời gian triển khai việc áp dụng
Đề án vị trí việc làm trong công tác sử dụng và quản lý cán bộ tại Sở Tư pháp đã đạt được
những kết quả quan trọng. Cụ thể: Giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải
quyết công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng
phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo
khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức,
người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp
với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm.
Mặt khác, việc triển khai thực hiện Đề
án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của
mình, không đùn đẩy, thoái thác
công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiện tương ứng
mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí việc làm. Việc so sánh giữa biểu
hiện thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ
phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực
hiện Đề án vị trí việc làm thời gian qua còn những khó khăn, vướng mắc; cụ thể:
Từ năm 2020 đến đầu năm 2022, Bộ
Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương chậm ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai,
các cơ quan hành chính khó khăn trong việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, nhất
là việc xác định vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, vị trí việc
làm chuyên môn dùng chung. Đồng thời, việc xác định khung năng lực, cơ cấu ngạch
tương ứng với từng vị trí việc làm cũng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ
và Bộ chuyên ngành (riêng đối với ngành Tư pháp, Bộ trưởng Bộ tư pháp
mới ban hành Thông tư số
02/2023/TT-BTP ngày 29/6/2023 quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Tư pháp, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023). Vì vậy, chưa có
cơ sở xác định ngạch công chức tương ứng đối với từng vị trí việc làm trong cơ
quan.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ
TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
a) Vị trí Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư
pháp; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở Tư pháp; lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn bộ mọi hoạt
động của Sở theo quy định của pháp luật; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những vấn
đề quan trọng, mang tính chiến lược, dài hạn trên tất cả các lĩnh vực công tác
thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở. Trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức cán bộ; công tác cải cách hành chính; cải cách tư pháp; công tác dân vận
chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác văn phòng; công tác
thanh tra và phòng, chống tham nhũng; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
công tác bồi thường nhà nước; công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; là chủ tài khoản và người phát ngôn của Sở Tư pháp.
b) Vị trí Phó Giám đốc
Sở
Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, điều
hành, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực:
- Phụ trách công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; theo dõi Ngày pháp luật tại cơ quan, Ngày pháp luật Việt Nam; công
tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp và công tác trợ giúp
pháp lý;
- Công tác quản lý luật sư, tư vấn
pháp luật; công chứng; chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; quản tài
viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; trọng tài thương mại, hòa giải
thương mại; thừa phát lại; đăng ký biện pháp bảo đảm; hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp; công tác xây dựng, duy trì việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 tại Sở;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám
đốc Sở phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở
ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
c) Trưởng phòng thuộc
Sở
(gồm: Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật; Phòng Phổ biến, giáo dục
pháp luật; Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp)
Trưởng phòng là người đứng đầu của
phòng; chịu trách nhiệm quản lý điều hành công việc của phòng, phân công nhiệm
vụ cụ thể đối với công chức thuộc phòng quản lý; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
giao. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng;
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định.
Xây dựng, trình Lãnh đạo Sở xem xét để trình UBND tỉnh các dự thảo văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp; đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan thuộc
lĩnh vực công tác được giao. Thực hiện quản lý công chức và người lao động theo
quy định, chỉ đạo việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hiện quản lý tài sản, phương tiện làm
việc giao cho phòng sử dụng.
d) Vị trí Chánh Văn phòng
Phụ trách chung hoạt động của Văn
phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Sở; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Sở theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc Sở các
chương trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động của Sở theo chương
trình, kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ quan; công tác tổ
chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức, viên chức của cơ
quan; tham mưu giúp Lãnh đạo Sở về lĩnh vực hành chính, tổng hợp, tài chính, quản
trị, quản lý phương tiện, tài sản của cơ quan.
đ) Vị trí Chánh Thanh tra
Chịu trách nhiệm quản lý điều hành
công việc của Thanh tra Sở, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với công chức thuộc
quyền quản lý; trực tiếp thực hiện một số công việc chuyên môn, cụ thể: Thanh
tra; tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh và phòng, chống tham nhũng, bồi thường nhà nước, quản lý xử lý vi phạm
hành chính; quản lý, điều phối, theo dõi công việc của công chức, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây
dựng kế hoạch thanh tra hằng năm trình Giám đốc Sở phê duyệt. Tổ chức triển
khai kế hoạch thanh tra và làm Trưởng đoàn thanh tra.
e) Vị trí Phó trưởng
phòng thuộc Sở (gồm: Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi
thi hành pháp luật; Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp)
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ
đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về nội dung, công việc được phân công;
cùng với Trưởng phòng theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo
cáo, ... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
g) Vị trí Phó Chánh Văn phòng
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở,
Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với
Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc Văn phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Lãnh đạo Sở;
tham
mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo, ... liên quan
đến nhiệm vụ được phân công.
h) Vị trí Phó Chánh
Thanh tra
Phó Chánh Thanh tra Sở giúp Chánh
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra Sở; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật
về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành
a) Vị trí Chuyên viên chính về xây dựng
pháp luật
b) Vị trí Chuyên viên về xây dựng pháp
luật
c) Vị trí Chuyên viên chính về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
d) Vị trí Chuyên viên về kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật
đ) Vị trí Chuyên viên về theo dõi thi
hành pháp luật
e) Vị trí Chuyên viên chính về phổ biến,
giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật
g) Vị trí Chuyên viên về phổ biến,
giáo dục pháp luật
h) Vị trí Chuyên viên về hòa giải ở cơ
sở và tiếp cận pháp luật
i) Vị trí Chuyên viên chính về quản lý
xử lý vi phạm hành chính (Thanh tra viên chính)
k) Vị trí Chuyên viên về theo dõi công
tác bồi thường nhà nước
l) Vị trí Chuyên viên chính về hành
chính tư pháp
m) Vị trí Chuyên viên về hành chính tư
pháp
n) Vị trí Chuyên viên chính về bổ trợ
tư pháp
o) Vị trí Chuyên viên về bổ trợ tư
pháp.
3. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung
a) Vị trí Thanh tra viên
b) Vị trí Chuyên viên chính về tổng hợp
c) Vị trí Chuyên viên về tổng hợp
d) Vị trí Chuyên viên về công nghệ
thông tin
d) Vị trí Chuyên viên về tổ chức bộ
máy
e) Vị trí Kế toán viên
g) Vị trí Văn thư viên
h) Vị trí Cán sự về lưu trữ
i) Vị trí Nhân viên thủ quỹ
4. Vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
a) Vị trí Nhân viên kỹ thuật
b) Vị trí Lái xe
c) Vị trí Phục vụ
d) Vị trí Bảo vệ
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc
làm xác định theo Đề án là 35 vị trí. Trong đó, vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh
đạo, quản lý là 08 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên ngành là
14 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên môn dùng chung là 09 vị trí và vị
trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ là 04 vị trí.
2. Biên chế công chức
xác định theo Đề án vị trí việc làm là 31 biên chế. Trong đó:
- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: Bố
trí 13 biên chế;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên
ngành: Bố trí 13 biên chế;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn
dùng chung: Bố trí 05 biên chế.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ động bố
trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt
và thực hiện lộ trình tinh giản biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Hợp đồng lao động
theo Nghị định 111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 03 người. Sở
Tư pháp chủ động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc
hỗ trợ, phục vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 và Thông tư số
02/2023/TT-BTP ngày 29/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
(Bảng mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp
được xác định theo các văn bản quy định hiện hành có liên quan và Công văn số
64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức
và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý:
Gồm có 13 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo
Phụ lục số 01 kèm theo Đề án
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 18
biên chế, cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương: 07 người, chiếm tỷ lệ 39%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 11 người, chiếm tỷ lệ 61%.
(Tổng hợp cơ cấu ngạch
theo Phụ lục số 03 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai
thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa
các phòng thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên
chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch,
đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức,
phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trường hợp công chức được tuyển dụng
từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc
làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức
được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên
ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm sẽ được đảm
nhận.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày
Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và phương án
sắp xếp, bố trí công chức
tại các phòng, ban thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch,
trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm.
3. Thực hiện việc cử công chức tham
gia thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê duyệt, phù hợp
với yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt theo Đề án.