Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 235/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/03/2024
Ngày có hiệu lực 19/03/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Hoàng Tuấn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 235/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 3 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn c Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;

Căn cứ Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 16/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn s 61/STP-VP ngày 10/01/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 100/SNV-TCBC ngày 04/3/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 111; cơ cấu ngạch công chức; bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT,
PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi399).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần
Hoàng Tuấn

 

ĐỀ ÁN

VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 19/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn hiện nay, công tác tư pháp có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013. Hoạt động công tác tư pháp luôn hướng về cơ sở thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành đầu tiên tại Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 28/11/2016, đến năm 2022 được UBND tỉnh ban hành lại tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022. Thời gian qua, Sở Tư pháp đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, đạt chuẩn về chuyên ngành đào tạo.

Ngày 31/12/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức; theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan căn cứ vào “mức độ phức tạp của công việc và s lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý... ”; đng thời, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BNV quy định “Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức. Bên cạnh đó, ngày 29/6/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTP quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó, nội dung Thông tư đã hướng dẫn cụ thể Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp và các vị trí chuyên môn dùng chung, hỗ trợ, phục vụ.

Đối chiếu theo danh mục vị trí việc làm, xác định cơ cấu ngạch công chức và khung năng lực từng vị trí việc làm được ban hành tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh có nhiều điểm chưa phù hợp so với quy định mới tại Thông tư số 13/2022/TT-BNV, Thông tư số 02/2023/TT-BTP và Thông tư số 12/2022/TT-BNV. Cụ thể: Hiện nay một số vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực tư pháp như xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, hành chính tư pháp, ph biến, giáo dục pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính, bổ trợ tư pháp thuộc những vị trí việc làm phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu chuyên sâu các quy định của pháp luật để xây dựng, thẩm định cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Do vậy, cần xác định ngạch công chức tương ứng đối với các vị trí việc làm này là ngạch “Chuyên viên chính” đ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời, để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Sở Tư pháp có chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;

2. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;

[...]