Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 233/1999/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 233/1999/QĐ-TTg
Ngày ban hành 20/12/1999
Ngày có hiệu lực 04/01/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 233/1999/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 233/1999/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế Bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO LÃNH CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số:233/1999/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

Người bảo lãnh là Chính phủ Việt Nam thông qua Cơ quan cấp bảo lãnh là (1) Bộ Tài chính xem xét và cấp bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp; hoặc (2) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài của tổ chức tín dụng.

Người được bảo lãnh là doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng thực hiện vay nước ngoài (Người vay) được Chính phủ bảo lãnh. Người được bảo lãnh bao hàm cả (các) Người nhận chuyển nhượng, Người nhận chuyển giao, Người thế vị hợp pháp của Người vay được Người bảo lãnh chấp thuận.

Người nhận bảo lãnh là người có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ khoản vay được bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh là Người cho vay và (các) Người nhận chuyển nhượng, Người nhận chuyển giao, Người thế vị hợp pháp của Người cho vay và được hiểu là Người cho vay trong các Hợp đồng vay.

Người nhận chuyển nhượng của Người được bảo lãnh hoặc của Người nhận bảo lãnh là người công nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh hoặc Người nhận bảo lãnh (kể cả quyền sở hữu) là các quyền và các nghĩa vụ của mình trong chuyển nhượng.

Người nhận chuyển giao của Người được bảo lãnh hoặc của Người nhận bảo lãnh là người công nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh hoặc Người nhận bảo lãnh (trừ quyền sở hữu) là các quyền và các nghĩa vụ của mình trong chuyển giao.

Người thế vị của Người được bảo lãnh hoặc của Người nhận bảo lãnh là người nhận lại một phần hoặc toàn bộ tài sản cùng với các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh hoặc Người nhận bảo lãnh.

Nghĩa vụ thanh toán là các khoản phải trả gồm nợ gốc, nợ lãi theo hợp đồng, lãi chậm trả, các khoản phí và chi phí, bồi thường tổn thất (nếu có) theo như quy định trong Hợp đồng vay cụ thể và phù hợp với Thư bảo lãnh.

Lãi suất lề là một bộ phận cấu thành lãi suất vay và là mức chênh lệch giữa lãi suất vay và lãi suất thả nổi tại một thị trường liên ngân hàng quốc tế.

Bảo lãnh của Chính phủ đối với khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng (sau đây được gọi là "Bảo lãnh của Chính phủ") là cam kết của Người bảo lãnh đối với (các) Người cho vay nước ngoài đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đã được cam kết trong Hợp đồng vay của Người vay cho (các) Người cho vay khi đến hạn; trong trường hợp Người vay không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ thanh toán đã được cam kết trong Hợp đồng vay, Người bảo lãnh sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đó thay cho Người vay theo quy định của Thư bảo lãnh, và Người vay phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho Người bảo lãnh các khoản tiền mà Người bảo lãnh đã trả thay cùng với lãi và tất cả các chi phí phát sinh thực tế liên quan đến khoản tiền đã trả thay.

Điều 2. Bảo lãnh của Chính phủ là bảo lãnh có tính pháp lý cao nhất tại Việt Nam, văn bản cam kết bảo lãnh của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức Thư bảo lãnh.

Chính phủ chỉ cấp bảo lãnh, không cấp tái bảo lãnh.

[...]