KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 -
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I.
MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và toàn xã hội tham gia hỗ trợ
người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều
kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế
- xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2012
- 2015:
- Hằng năm, 70% người
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 30% trẻ em từ
sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 người khuyết
tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp
phù hợp.
- 60% trẻ khuyết tật
có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 50% người khuyết tật
trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù
hợp.
- Ít nhất 20% công
trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến phà; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà
chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 20% người
khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm
bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương
đương.
- 30% người khuyết tật
được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật
được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; 25% người khuyết tật được
hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 90% người khuyết tật
được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công
tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về
kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người
khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
2.2. Giai đoạn 2016
- 2020:
- Hằng năm 90% số người
khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 60% trẻ
em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối
loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 3.000 người
khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có
khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 70% người khuyết tật
trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù
hợp.
- 50% công trình là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến phà; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo
đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 50% người
khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm
bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương
đương.
- 50% người khuyết tật
được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật
được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; 40% người khuyết tật được
hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật
được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công
tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm
sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong
công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập
huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
II.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với người khuyết tật:
Thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội đối với
người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật người khuyết tật; Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế và khám,
điều trị bệnh cho người khuyết tật theo quy định.
2. Phát hiện sớm,
can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật với các hoạt động sau:
- Thực hiện các dịch vụ
phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên
truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phối hợp với Trung
tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng triển khai thực hiện chương trình can thiệp
sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật.
3. Trợ giúp tiếp cận
giáo dục:
- Tổ chức thực hiện
các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng
ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các
cơ sở giáo dục.
- Hỗ trợ triển khai
giáo dục hòa nhập ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thông qua
việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý
giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp
dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật
ngôn ngữ.
- Nghiên cứu biên soạn
các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học sinh
khiếm thị.
4. Dạy nghề, tạo việc
làm:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; Trường Trung cấp Nghề tỉnh và các Trung tâm dạy nghề, giới
thiệu việc làm các huyện, thành phố; tư vấn, giới việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn học nghề, việc
làm theo khả năng của người khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng
và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Lồng ghép dạy nghề
cho người khuyết tật nông thôn theo Quyết định 2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
5. Trợ giúp tiếp cận
và sử dụng các công trình xây dựng phù hợp:
- Triển khai các quy định,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng
các công trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật.
- Xây dựng một số mô
hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến nhân rộng.
6. Trợ giúp tiếp cận
và tham gia giao thông:
- Triển khai các quy định
về giao thông để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng được.
- Xây dựng các tuyến mẫu
và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia
giao thông.
7. Trợ giúp tiếp cận
và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu xây dựng
các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Phát triển cổng
thông tin điện tử của tỉnh hỗ trợ người khuyết tật sử dụng.
8. Trợ giúp pháp
lý:
- Tăng cường công tác
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp.
- Biên soạn tài liệu
và tập huấn bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý và các thành viên câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
9. Hỗ trợ người
khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao:
- Phát triển các môn
thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Tạo điều kiện để người
khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong và ngoài nước.
- Tổ chức tập huấn
sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật.
10. Nâng cao nhận
thức của cộng đồng và xã hội đối với người khuyết tật:
- Tổ chức tuyên truyền
Luật Người khuyết tật; các văn bản hướng dẫn thi hành và những chủ trương,
chính sách, chương trình, đề án về trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia
đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
về người khuyết tật của tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát
đánh giá thực hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công
tác truyền thông, nâng cao nhận thức:
- Tổ chức tuyên truyền
sâu rộng bằng nhiều hình thức phong phú nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm
của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội đối với công tác trợ giúp và phục hồi chức
năng cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng các kênh thông tin dành
cho người khuyết tật.
2. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật theo quy định.
3. Đẩy nạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người
khuyết tật:
- Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia trợ giúp người khuyết tật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc
làm cho người khuyến tật.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia
lao động; các cơ quan, doanh nghiệp ưu tiên bố trí và sử dụng lao động là người
khuyết tật đối với những công việc phù hợp với khả năng của người khuyết tật.
- Tranh thủ sự hỗ trợ
của các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh trong việc
hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, dụng cụ và nguồn lực; đồng thời, phát hiện, can
thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết
tật.
4. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc quản lý và trợ giúp người khuyết
tật:
Các ngành, các cấp có
trách nhiệm theo dõi, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt
các chính sách, chương trình, dự án,… có liên quan đến công tác trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người khuyết tật.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước
được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chương trình, dự án, kế hoạch liên
quan khác để thực hiện Kế hoạch.
- Nguồn đóng góp, hỗ
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế
hoạch này.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Chủ trì và phối hợp
với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch
này; hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế
hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
sơ kết việc thực hiện Kế hoạch này vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan chủ động,
tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép
kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan để đảm bảo thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, cân đối, đề xuất,
bố trí ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch
này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Y tế: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động khám sàn lọc
dạng tật, nhằm phát hiện, can thiệp, điều trị sớm, phẫu thuật chỉnh hình và
cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Nâng cao năng lực, hướng dẫn
nghiệp vụ y tế cho đội ngũ y, bác sĩ trong việc điều trị và phục hồi chức năng
cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt
động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng ghép
các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các cơ sở
giáo dục.
6. Sở Xây dựng:
Phối hợp tổ chức thực
hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và hướng dẫn sử dụng các công trình xây dựng
phù hợp với người khuyết tật.
7. Sở Giao thông Vận
tải: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động
trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông phù hợp cho người khuyết tật.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông: Phối hợp tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho
người khuyết tật.
9. Sở Tư pháp: Phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật thông qua các hình thức phù hợp.
10. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Phối hợp tổ chức thực hiện
hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về trợ giúp người
khuyết tật phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương; chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch ở
địa phương; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng năm theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên mặt trận theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng
lớp nhân dân tham gia trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật./.